Thiếu sữa
(Khuyết nhũ)
1. Theo y học hiện đại
Định nghĩa thiếu sữa
Thiếu sữa là tình trạng sản phụ sau khi sinh có ít sữa hoặc không có chút nào.
1.2 Chẩn đoán thiếu sữa
- Dấu hiệu từ người mẹ: bầu vú mềm nhẽo, chậm xuống sữa, nặn ra ít sữa hơn so với bình thường.
- Dấu hiệu từ trẻ:
- Trẻ không hài lòng sau bữa bú (trẻ khóc, đòi bú tiếp sau mỗi khi ngừng cho bú, bụng không căng sau bú).
- Các bữa bú quá ngắn (dưới 5 phút) hoặc quá dài (trên 15 phút).
- Trẻ tăng cân chậm (dưới 500g/tháng).
- Trẻ đi tiểu ít (dưới 6 lần/ngày).
1.3. Những biện pháp khắc phục khi người mẹ ít sữa
- Cần cho trẻ bú thường xuyên, 2-3 giờ cho bú một lần, mỗi lần 5-10 phút.
- Cho trẻ bú đúng tư thế.
- Không nên cho trẻ ăn sam quá sớm.
- Bà mẹ nên uống nhiều nước, ăn thức ăn nhiều đạm.
Nếu các biện pháp trên không có kết quả thì có thể cân nhắc dùng galactogil, primperan, metoclopramid.
2. theo y học cổ truyền
Thiếu sữa y học cổ truyền gọi là chứng “khuyết nhũ”. Sữa mẹ là chất dịch đục được sinh ra từ huyết. Mạch nhâm đảm bảo âm huyết của toàn thân, mạch xung thuộc kinh dương minh là bể của huyết; cho nên cốc khí thịnh, bể huyết tràn đầy thì sữa xuống đầy đủ.
Cơ chế sinh sữa, bài tiết sữa tuỳ thuộc ở hai mạch xung – nhâm và có quan hệ mật thiết với tạng phủ. Phụ nữ sau khi đẻ, nếu mạch xung – nhâm thịnh vượng; các tạng tâm, can, tỳ, phế, thận sung túc… thì sữa đầy đủ cho con bú.
2.1. Thể khí huyết hư
- Triệu chứng: không có sữa hoặc có rất ít sữa, vú không căng tức, da khô, mệt mỏi, chóng mặt, ù tai, tim đập nhanh, thở ngắn, ăn ít, đại tiện phân nát, tiểu nhiều, mạch hư tế.
- Nguyên nhân: sản phụ vốn yếu đuối hoặc khi đẻ mất nhiều máu làm khí huyết thiếu, khí huyết thiếu thì không sinh được sữa.
- Phép điều trị: bổ huyết, ích khí, sinh sữa.
- Phương:
Bài 1: | Thông nhũ đơn
Đảng sâm |
20g |
Mộc thông |
12g |
Hoàng kỳ
Đuơng quy Mạch môn đông 20g |
20g 20g | Cát cánh Móng giò | 12g 2 cái |
Đun kỹ móng giò ăn, nước thuốc uống.
Bài 2:
Xuyên sơn giáp 20g Thiên hoa phấn 20g
Móng giò 1 cái
Đun kỹ uống nước và ăn thịt chân giò.
Bài 3: Móng giò lợn đực 1 bộ Thông thảo 4g
Đun kỹ uống nước và ăn thịt chân giò.
Chú ý: móng giò thường chỉ dùng đoạn có móng đen (dùng bàn chải cọ sạch móng).
Bài 4: cá chép 1 con đốt, tán nhỏ, mỗi lần uống 4g.
2.2. Thể can khí uất
- Triệu chứng: vú căng nhưng sữa không ra, ngực chướng đau, người phát sốt, phát rét, ăn giảm, lưỡi nhạt, mạch huyền.
- Nguyên nhân: can khí uất trệ làm kinh mạch ngưng trệ, khí huyết tuần hoàn bị trở ngại, không đủ để sinh huyết và sinh sữa.
- Phép điều trị: sơ can, giải uất, thông lợi sữa.
- Phương:
Bài 1: Tiêu giao thang gia giảm
Đương quy | 12g | Sài hồ | 12g |
Bạch thược | 12g | Trần bì | 8g |
Bạc hà | 8g | Bạch linh | 12g |
Mộc thông | 12g | Bạch truật | 12g |
Thông thảo | 6g | Sinh khương | 3 lát |
Sắc uống ngày một thang, uống 5 – 10 thang.
Bài 2: Hạ nhũ dũng tuyền thang
Đương quy
Sinh địa Mộc thông Vương bất lưu hành |
12g
20g 12g 20g |
Bạch thược
Xuyên khung Xuyên sơn giáp Thiên hoa phấn |
12g
8g 12g 12g |
||
Thanh bì | 8g | Ngưu tất | 16g | ||
Sài hồ | 12g | Cam thảo | 8g | ||
Sắc uống ngày 1 thang, uống 5 – 10 thang. | |||||
Bài 3: | Thanh bì | 8g | Chi tử | 12g | |
Sài hồ | 8g | Cam thảo | 4g | ||
Hương phụ | 8g | ||||
Sắc uống ngày một thang, uống 5 – 10 thang.
Bài 4: Lá hoa phù du giã nhỏ đắp ngoài
Bài 5: Thông thảo 4g Vẩy tê tê 12g
Sắc uống ngày một thang , uống 5 – 10 thang.
- Châm cứu: nhũ căn, đản trung, thiếu trạch, kiên tỉnh. Nếu hư châm bổ túc tam lý, nếu thực châm tả thái
Tác động cột sống (phương pháp của Lương y Nguyễn Tham Tán) hoặc xoa bóp vùng giáp tích từ đốt sống cổ 2 đến thắt lưng 5, mỗi ngày 1 lần 30 phút, liệu trình 10 -20 ngày liên tục.
Để lại một phản hồi