Điều trị Xơ gan cổ chướng – Thiên gia diệu phương

123. XƠ GAN CỔ CHƯỚNG (1)

– Biện chứng đông y: Thấp nhiệt đình trệ.

– Cách trị: Ôn trung kiện tì, thanh nhiệt táo thấp.

– Đơn thuốc: Đan khê tiêu ôn trung hoàn.

– Công thức:

 Bạch truật                  60g  Phục linh                  30g
 Trần bì                       30g  Khương bán hạ         30g
 Sinh cam thảo            10g  Tiêu thần khúc           30g
 Sinh hương phụ         45g  Khổ sâm                   15g
 Hoàng liên sao           15g  Cương châm xa         45g
(tẩm dấm sao đỏ, tán nhỏ)

Các vị thuốc trên sau khi tán thành bột mịn, lấy dấm và nước (mỗi thứ một nửa) trộn thành hồ Thần khúc rồi làm hoàn to bằng hạt ngô đồng, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 70-80 hoàn, uống với nước thuốc sau: Bạch truật 18g, Trần bì 3g, Sinh khương 1 lát, sắc uống. Đối với người bệnh hư nặng, thì bỏ vị Hoàng liên, thêm Hậu phác 15g.

– Hiệu quả lâm sàng: Từ X X, nam, 58 tuổi. Bệnh nhân vốn nghiện rượu, ǎn ít bụng trướng. Gần đây lượng nước tiêu giảm, bụng cǎng như trống. Xét nghiệm chức nǎng gan thấy tỉ lệ albumin/globulin đảo ngược, chẩn đoán là xơ gan cổ chướng, dùng thuốc đông y và tân dược để chữa nhưng kết quả không rõ rệt. Do người bệnh vốn nghiện rượu nên gan lách đều bị thương tổn, thể hiện sắc mặt xạm đen, mũi đỏ, không đói, tiểu tiện ít, miệng hơi đắng bụng chướng đầy, lưỡi hơi đỏ, rêu đục bẩn, mạch huyền sác. Đó là do thấp nhiệt giao trở, gan lách tổn thương dẫn đến tắc nghẽn đường dẫn mà thành cổ chướng. Cho uống Đan khê tiêu ôn trung hoàn, trước hết đem thuốc hoàn sắc thành thang để uống 10 thang rồi mới dùng thuốc hoàn 500g. Sau khi uống thuốc, bụng chướng giảm dần, tiểu tiện trong và dài, các chứng chuyển biến tốt rõ rệt. Lại cho uống 1000 hoàn, uống xong hết cổ chướng, ǎn ngon hơn, kiểm tra chức nǎng gan, tỷ lệ albumin/globulin trở lại bình thường, đã có thể tham gia công tác như thường. Theo dõi vài tháng thấy sức khoẻ vẫn tốt.

– Bàn luận: Đan khê tiêu ôn trung hoàn do Chu Đan Khuê sáng chế. Dùng bài thuốc này chữa xơ gan, đặc biệt là với bệnh nhân có tỉ lệ albumin/globulin đảo ngược, dù là có cổ chướng hay không đều thu được hiệu quả tốt. Thông thường uống từ 180g đến 210 g là có thể khiến nước tiêu trong và nhiều bệnh nặng thì uống 500g đã được như thế. Một số bệnh nhân sau khi đã hết các triệu chứng bệnh chức nǎng gan bình thường thì ngừng thuốc, nhưng rồi do không điều độ, làm việc quá sức thi lại tái phát. khi đó lại dùng bài thuốc trên vẫn có hiệu quả tốt. Những bệnh nhân loại này được chữa khỏi đã 20 nǎm mà vẫn khoẻ mạnh. Vị Cương châm sa trong bài thuốc còn có tên là Châm sa hay Cương sa.

 

124. XƠ GAN CỔ CHƯỚNG (2)

– Biện chứng đông y: Can uất khí trệ huyết ứ.

– Cách trị: Lý khí, hóa ứ, thanh nhiệt, thông phủ.

– Đơn thuốc: Lý khí hóa ứ tiêu thũng thang.

– Công thức:

 Cù mạch                 30g  Phòng kỳ                  9g
 Tiêu mục                  5g  Đình lịch tử               5g
 Chế quân                 9g  Nga truật                  6g
 Chỉ xác                    5g  Thất tiêu tán            15g
 Đào nhân                 5g  Đan sâm                 15g
 Xuyên phác              6g

Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Với bệnh nhân thể hư, thì bỏ Nga truật, thêm Mã tiên thảo 15g. Nếu có tình trạng xuất huyết đường tiêu hóa thì thêm Đại, Tiểu kế mỗi thứ 30g.

– Hiệu quả lâm sàng: Phan XX, nữ, 40 tuổi, nông dân. Tháng 10-1962 tới khám lần đầu. Người bệnh bụng chướng to như cái trống, gân xanh nổi hằn, vòng bụng đo 86 cm, gõ đục di chuyển rõ, dạ dày cǎng đầy, lườn nặng khó thở, ǎn không tiêu, miệng khát thích uống nước, da thịt nóng hầm hập, miệng đắng khó thở, ǎn không tiêu, miệng khát thích uống nước, da thịt nóng hầm hập, miệng đắng đầu váng, ít ngủ, yếu ớt. Mắt hơi vàng, nước tiểu vàng ít, đại tiện bí kết, chân phù có ấn lõm, mạch trầm huyền, lưỡi rêu trắng, rìa có vết tím. Đây là do gan mất thǎng bằng, khí huyết uất trệ, kinh lạc ứ tắc, thủy khí ứ đọng. Chữa trị phải hóa ứ, lợi thủy, thanh nhiệt, thông phủ. Cho dùng bài lý khí hóa ứ tiêu thũng thang. Uống 5 thang, phù thũng giảm đi, nước tiểu nhiều lên. Lại dùng bài thuốc ấy hơi gia giảm một chút, cho uống tiếp 5 thang. Sau khi uống xong, bụng khỏi chướng, gân xanh trên bụng bớt đi, ǎn tǎng lên, thế bệnh có nhiều chuyển biến khá. Lại dùng Lục quân thang thêm Đan sâm, Mạch nha, Sơn tra, Đương qui để điều lý, uống xen kẽ Vị linh thang gia vị. Cứ như thế liên tục hơn một tháng, cổ chướng rút hết, tinh thần chuyển tốt. Khuyên bệnh nhân kiêng ǎn muối 4 tháng. Sau đó đã có thể làm được một số việc trong nhà. Theo dõi hơn 10 nǎm, tình hình vẫn tốt, bệnh không tái phát.

 

125. XƠ GAN CỔ CHƯỚNG (3)

– Biện chứng đông y: Can uất khí trệ, tì vị hư tổn.

– Cách trị: Hành khí lợi thủy, thư can giải uất.

– Đơn thuốc: Thanh oa tán, mẫu kê sâm kỳ thang.

– Công thức:
 1.Thanh oa tán:

 Ếch                1 con  Sa nhân              6g

Mổ bụng ếch nhét sa nhân vào rồi để ở chỗ râm mát cho khô, sau tán thành bột mịn để dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g, ǎn với cháo đường.

     2. Mẫu kê sâm kỳ thang:

 Gà mái đẻ           1 con  Hoàng kỳ               30g
 Đảng sâm              30g Sa nhân                  30g

Gà đem vặt lông, mổ bụng, bỏ ruột, giữ lại gan, tim, gói các vị thuốc bằng vải gạc bỏ vào bụng gà, hầm nhỏ lửa cho rừ, bỏ xương và bã. ǎn lúc đói, mỗi ngày 2 lần (một thang thuốc trên có thể dùng cho 2-3 ngày). Hàng ngày dùng đồng thời Thanh oa tán và Mẫu kê sâm kỳ thang.

– Hiệu quả lâm sàng: Khương XX, nam, 47 tuổi, nông dân. Người bệnh tiêu hóa không tốt, bụng chướng, nặng nhất là về ban đêm, đã 7-8 nǎm, khám ở một bệnh viện chẩn đoán là viêm gan mạn tính, xơ gan giai đoạn đầu. 3 tháng gần đây bệnh nặng lên, ǎn uống giảm sút, tiêu hóa kém, bụng chướng tǎng. Toàn thân yếu sức, gầy còm, bụng to dần như cái trống, nước giải ít, màu vàng. Mạch trầm, hoãn. Đã rút nước ở bụng 2 lần, mỗi lần 1000ml. Chữa phải hành khí lợi thủy, thư can giải uất. Cho uống phối hợp Thanh oa tán với Mẫu kê sâm kỳ thang. Sau khi dùng thuốc 100 ngày, cổ chướng rút hết, các chứng dần tiến triển, đã có thể làm các công việc chân tay thông thường.

 

126. XƠ GAN CỔ CHƯỚNG (4)

– Biện chứng đông y: Khí trệ huyết ứ, thủy thấp nội đình.

– Cách trị: Hoại huyết hóa ứ, ích khí kiện tì, lợi thủy tiêu thũng.

– Đơn thuốc: Hoạt can thang.

– Công thức:

 Kim tiền thảo            30g  Xa tiền tử                 30g
 Phục linh bì              30g  (Pháo) miết giáp       10g
 Trạch lan                  10g  Đại phúc bì              12g
 Đan sâm                  15g  Trạch tả                   15g
 Hoàng kỳ                 15g

Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Người tì hư thấp nặng thì thêm Thương truật 10g, Hậu phác 6g, Ý mễ 15g; người bị gan uất khí trệ rõ ràng thì bỏ vị Hoàng kỳ, thêm Tứ nghịch tán. Nếu ứ tắc ở “lạc”, đau nhiều bên sườn, gan lách đều to và cứng thì thêm Thổ nguyên, Nga truật, Tam lǎng, Hồng hoa; nếu can âm bất túc, trong máu có nhiệt thì thêm Thủy ngưu giác, Sinh địa, Hạn liên thảo, Đan bì; nếu thấp nhiệt đều thịnh thì thêm Long đảm thảo, Bán chi liên, Khổ sâm.

– Hiệu quả lâm sàng: Trong mười nǎm trở lại đây, ứng dụng Hoạt can thang làm bài thuốc chính chữa cho 50 trường hợp bệnh nhân bị cơ gan cổ chướng, hiệu quả thu được khá mĩ mãn: hiệu quả rõ rệt chiếm 70%, có hiệu quả chiếm 20%, không hiệu quả chiếm 10%.

 

127. XƠ GAN CỔ CHƯỚNG (5)

– Biện chứng đông y: Thấp nhiệt ủng trệ.

– Cách trị: Thanh nhiệt, hóa thấp, trục ứ, tiêu thũng.

– Đơn thuốc: Hóa thấp trục ứ tiêu thũng thang.

– Công thức:

 Miết giáp               30g  Cù mạch                30g
 Xa tiền tử              20g  Tam lǎng                 6g
 Nga truật                6g  Phục linh               12g
 Trạch tả                18g  Xuyên giáp              6g
 Xích thược            10g  Đào nhân                9g
 Tiểu kế                 30g  Phúc bì                 12g
 Hồ lô               0,5 quả

Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.

– Hiệu quả lâm sàng: Phan XX, nam 45 tuổi, nông sân, Khám lần đầu ngày 18-5-1963. Trong một tháng lại đây bụng mỗi ngày một to ra như cái trống, bệnh viện chẩn đoán là xơ gan cổ chướng kèm tì cang. Gan lách đều to 6cm. Sắc mặt vàng võ, mặt có nếp nhǎn, lợi xuất huyết, ǎn không được, nước tiểu ít, đỏ, mạch huyền sác: chất lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn. Bệnh này thuộc chứng thấp nhiệt ủng trệ, nước tụ, khí trệ, huyết ứ, cổ chướng. Chữa phải thanh nhiệt, hóa thấp, trục ứ, tiêu thũng. Cho dùng bài hóa thấp trục ứ tiêu thũng thang. Sau khi uống 5 thang nữa, đồng thời pha 30g Đại Tiểu kế nấu thành nước thay trà uống nhiều lần. Uống xong bụng nước rút hết, ǎn uống dần tǎng lên, lách co lại. Tiếp theo cho thêm một số vị kiện tì dưỡng huyết như Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương qui v.v… vào bài thuốc trên, uống liền trong hơn 4 tháng. Thời gian uống kiêng muối. Lách bệnh nhân trở lại như bình thường, các chứng bệnh tiêu tan, đã có thể làm một số công việc đồng áng. Theo dõi người bệnh 15 nǎm, không thấy tái phát.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*