Điều trị tăng huyết áp – Thiên gia diệu phương

TĂNG HUYẾT ÁP

– Biện chứng đông y: Thận âm khuy tổn, thủy chẳng chứa mộc. Can dương quấy phá thanh không.

– Cách trị: Tư thủy hàm mộc, tiềm dương tức phong.

– Đơn thuốc: Gia vị ích âm tiềm dương thang.

– Công thức:

 Huyền sâm             12g  Mạch đông                9g
 Ngưu tất                  9g  Phục linh                  9g
 Câu đằng                 9g  Cúc hoa                    9g
 Thuyền thoái            6g  Đại giả thạch           15g
 Sinh long cốt          15g  Sinh mẫu lệ             15g
 Chích viễn chí          6g

Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Người thận âm suy khuyết nhiều thì có thể thêm Thục địa, Nữ trinh tử, Qui giao; người huyết áp liên tục không hạ thì có thể châm chước mà thêm Tang kí sinh, Hạ khô thảo, Sinh đỗ trọng.

 

76. TĂNG HUYẾT ÁP

– Biện chứng đông y: Âm hư dương cang

– Cách trị: Dục âm tiềm dương.

– Đơn thuốc: Trấn can tức phong thang gia giảm.

– Công thức:

 Bạch thược           40g  Huyền sâm            25g
 Thiên đông             25g  Nhân trần               25g
 Ngưu tất                40g  Đan sâm                40g
 Sinh mẫu lệ           40g  Sinh hòe hoa          50g
 Đại giả thạch         40g  Sinh địa                 40g
 Sung úy tử            25g  Dạ giao đằng          40g

Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.

– Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng bài “Trấn can Tức phong thang gia giảm”, cǎn cứ triệu chứng mà thêm bớt, theo dõi điều trị 39 ca tǎng huyết áp kiểu âm hư dương cang, tỉ lệ công hiệu đạt 94,9% hạ huyết áp. Đối với các triệu chứng chủ yếu của bệnh tǎng huyết áp như đau đầu, váng đầu, cǎng đầu tim hồi hộp, mất ngủ, mất sức, tê tay chân đều có cải thiện rõ ràng. Điện tâm đồ cũng có tiến bộ.

 

77. TĂNG HUYẾT ÁP

– Biện chứng đông y: Can thận âm hư.

– Cách trị: Tư bổ can thận, giáng áp tức phong.

– Đơn thuốc: Thất tử thang.

– Công thức:

 Quyết minh tử          24g  Câu kỉ tử                 12g
 Thỏ ti tử                   12g  Nữ trinh tử              15g
 Kim anh tử                9g  Sa uyển tử              12g
 Tang thầm tử           12g

Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

– Hiệu quả lâm sàng: Dư XX, nữ, 51 tuổi, bị bệnh tǎng huyết áp đã hơn 5 nǎm, thường thường huyết áp vẫn duy trì ở 210-180/110-100mmHg. Thường váng đầu, đau đầu, tính nết cáu gắt, mất ngủ hay mơ, lưng gối đau nhuyễn, tay chân tê, sắc mặt đỏ hồng, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng, mạch huyền tế sác. Đã từng dùng nhiều thứ thuốc tây hạ huyết áp nhưng hiệu quả không phải là lý tưởng, nên xin điều trị bằng thuốc đông. Đây là chứng can thận âm hư, cho uống “Thất tử thang” thêm Câu đằng, Bạch thược, Tang kí sinh, uống được 6 thang thì các triệu chứng đã chuyển biến tốt rõ rệt, huyết áp có giảm một ít: 175/95mmHg. Thuốc đã kiến hiệu, cho uống 15 thang nữa, sau khi uống thì các triệu chứng về cơ bản đã hết, huyết áp ổn định ở 150-140/90-85mmHg, bài trên lại gia giảm, uống thêm một tháng để củng cố. Ngừng thuốc rồi hỏi lại sau hơn một nǎm chưa thấy huyết áp tǎng lại.

– Bàn luận: Trong đơn có các loại hạt thuốc tính chất như nhuận, tính bình hoà, trong đó Thỏ ti tử, Tang thầm tử, Sa uyển tử, Kim anh tử bổ dương của can thận. Quyết minh tử thanh can nhiệt, hợp lại thành bài thuốc bình, bổ can thận tức phong. Có thông tin cho biết: Quyết minh tử có tác dụng hạ huyết áp, Kim anh tử có tác dụng giảm cholesterol huyết, Câu kỉ tử có tác dụng bớt các lipid đọng ở tế bào gan. Các loại hạt thuốc này còn là nguồn vitamin phong phú.

 

78. TĂNG HUYẾT ÁP

– Biện chứng đông y: Can thận âm hư, can dương cang lên, tim mất sự nuôi dưỡng.

– Cách trị: Tư âm, bình can, an thần.

– Đơn thuốc: Giáng áp hợp tễ.

– Công thức:

 Huyền sâm              15g  Câu đằng                 15g
(cho vào sau)
 Hạ khô thảo             15g  Địa long                     9g
 Dạ giao đằng           15g  (Sa) táo nhân             9g

Thêm 300ml nước, sắc còn 150ml, ngày chia uống làm 3 lần, mỗi tuần lễ uống 3-5 thang, mỗi tháng là một đợt điều trị.

– Hiệu quả lâm sàng: Theo dõi điều trị 50 ca bệnh tǎng huyết áp, kết quả hạ huyết áp như sau: Công hiệu rõ rệt 32ca (có 13ca giai đoạn I, 17 ca giai đoạn II, 2 ca giai đoạn III) chiếm 64%; có công hiệu 15ca (1 ca giai đoạn I, 12ca giai đoạn II, 2 ca giai đoạn III) chiếm 30%; không công hiệu 3 ca (1 ca giai đoạn II, 2 ca giai đoạn III) chiếm 6%. Tỉ lệ có công hiệu toàn bộ 94%. Tỉ lệ kết quả đối với các triệu chứng là: có công hiệu rõ rệt 25 ca chiếm 50%, có công hiệu 20 ca chiếm 40%, về cơ bản không công hiệu 5 ca chiếm 10%.

– Bàn luận: Thực tiễn lâm sàng cho thấy, đối với bệnh tǎng huyết áp ở giai đoạn I và giai đoạn II thì “Giáng áp hợp tễ” có hiệu lực tương đối tốt, ổn định kéo dài. Đối với tǎng huyết áp giai đoạn III cũng có tác dụng nhất định nhưng nhìn chung không có tác dụng tốt như hai giai đoạn I,II.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*