Điều trị chứng kinh nguyệt không đều theo y học cổ truyền

Suy giảm nội tiết tố nữ có nguy hiểm không? 1

Kinh nguyệt không đều

Kinh nguyệt không đều hay còn gọi là rối loạn kinh nguyệt bao gồm kinh trước kỳ, kinh sau kỳ và trước sau không định kỳ; lượng kinh có thể nhiều hoặc  ít, màu sắc máu kinh cũng thay đổi.

1.  Kinh nguyệt trước kỳ

Phần nhiều do nhiệt gây ra (nhiệt thực, nhiệt hư) nhưng cũng có khi do khí gây nên.

1.1.  Do huyết nhiệt

Do ăn đồ cay nóng, cảm nhiệt tà làm huyết đi sai đường, thấy kinh trước kỳ và lượng kinh ra nhiều.

  • Triệu chứng: kinh nhiều, màu đỏ tía, máu cục, sắc mặt đỏ, môi đỏ khô, dễ giận cáu gắt, thích mát, sợ nóng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hồng thực hoặc hoạt sác.
  • Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết, điều
  • Phương:

Bài 1: Cầm liên tứ vật thang

Hoàng cầm 12g Hoàng liên 8g
Đương quy 12g Sinh địa 12g
Xuyên khung 8g Bạch thược 12g

Sắc uống ngày một thang, uống 5- 10 thang.

Bài 2: Thanh hoá ẩm (Cảnh nhạc toàn thư)

Sinh địa 12g Hoàng cầm 12g
Xích thược 12g Mạch môn đông 12g
Đan bì 2g Thạch hộc 10g
Bạch linh 12g

Sắc uống ngày 1 thang, trước kỳ kinh 7 ngày.

  • Châm cứu: châm tả các huyệt: khúc trì, tam âm giao, quan nguyên, thái
1.2.  Do hư nhiệt

Âm huyết kém, hoả vượng, nhiệt làm kinh ra trước kỳ nhưng lượng ít.

  • Triệu chứng: lượng kinh ít, màu đỏ và không có cục, sắc mặt không nhuận, hai gò má đỏ, hoa mắt chóng mặt, trong người nóng, phiền nhiệt, ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô, miệng lở loét, mạch tế sác.
  • Phép điều trị: dưỡng âm thanh nhiệt.
  • Phương:

Bài 1:

Sinh địa            16g              Huyền sâm            12g Sa sâm                   12g              ích mẫu                16g Rễ cỏ tranh         12g                    Rễ cây rau khởi 12g

 

Bài 2: Lưỡng địa thang

Sinh địa 40g A giao 12g
Huyền sâm 40g Địa cốt bì 12g
Bạch thược 20g Mạch môn 20g

Sắc uống ngày một thang, uống 5 – 10 thang.

  • Châm cứu: châm bổ các huyệt tam âm giao, quan nguyên.
1.3.  Khí hư

Cơ thể suy nhược dinh dưỡng kém, làm ảnh hưởng đến mạch xung – nhâm gây nên kinh nguyệt trước kỳ và số lượng kinh nhiều.

  • Triệu chứng: kinh ra trước kỳ, số lượng nhiều, sắc mặt trắng nhợt, tinh thần uể oải, hồi hộp, thở ngắn, ngại nói, eo lưng và đùi mỏi, bụng dưới sa xuống, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng ướt, mạch hư nhược vô lực.
  • Phép điều trị: bổ khí, cố
  • Phương:

Bài 1: Bổ trung ích khí

Đảng sâm 20g Đương quy 12g
Hoàng kỳ 20g Sài hồ 12g
Bạch truật 12g Chích thảo 4g
Thăng ma 12g Trần bì 8g

Bài 2: Bổ khí cố kinh hoàn

Đảng sâm 20g Sa nhân 4g
Bạch linh 12g Bạch truật 12g
Hoàng kỳ 12g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

  • Châm cứu: châm bổ các huyệt: túc tam lý, tam âm giao, quan nguyên, khí hải.
2.  Kinh nguyệt sau kỳ

Kinh nguyệt sau kỳ đa số do hư hàn, nhưng cũng có khi do huyết ứ hoặc đàm trệ.

2.1.  Do hàn

Do nội thương (hư hàn) hoặc ngoại cảm phong hàn (thực hàn) gây ra.

  • Hư hàn: kinh chậm lượng ít, màu nhạt hoặc xám đen, loãng, sắc mặt trắng, môi nhạt, thích nóng, sợ lạnh, tay chân lạnh, bụng đau liên miên, chờm nóng dễ chịu, chóng mặt, thở ngắn, mỏi lưng, mạch trầm trì vô lực.
  • Do phong hàn: chân tay lạnh, sợ rét, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm khẩn.
  • Phép điều trị:
    • Do hư hàn: ôn kinh, trừ hàn Bài thuốc:
Thục địa 12g Xương bồ 8g
Xuyên khung 10g Đảng sâm 12g
Can khương 8g Hà thủ ô 10g
Ngải cứu 12g
  • Do phong hàn: ôn kinh, tán hàn Bài 1:
Quế chi 8g Nghệ đen 8g
Ngưu tất 12g Gừng tươi 3 lát
Đảng sâm 12g Xuyên khung 8g
Ngải cứu 8g

 

Bài 2: Ôn kinh thang

Quế tâm

Đan bì

Đảng sâm

4g

8g 12g

Nga truật

Bạch thược Xuyên khung

8g

8g 8g

Ngưu tất 12g Cam thảo 4g
Đương quy 12g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

  • Châm cứu: cứu các huyệt tam âm giao, quan nguyên, khí hải, qui

 

2.2.  Do huyết

Do huyết ứ (thực) hoặc huyết hư (hư) gây ra.

2.2.1.  Do huyết ứ
  • Triệu chứng: kinh ra sau kỳ, lượng ít, màu tím đen, có cục, sắc mặt tím xám, bụng dưới trướng, cự án, ngực bụng đầy trướng, táo bón, nước tiểu ít và đỏ, lưỡi xám, mạch trầm.
  • Phép điều trị: hoạt huyết, khứ ứ, điều
  • Phương:

Bài 1:

Sinh địa

Xuyên khung

12g

8g

ích mẫu

Đào nhân

16g

8g

Kê huyết đằng 16g Uất kim 8g
Bài 2: Tứ vật đào hồng
Sinh địa 12g Hồng hoa 6g
Bạch thược 12g Đào nhân 8g
Xuyên khung 8g

Sắc uống ngày một thang, uống 10 -15 thang.

2.2.2.  Do huyết hư
  • Triệu chứng: kinh nguyệt sau kỳ, kinh loãng, sắc mặt trắng, mệt mỏi hồi hộp, đoản hơi, ngại nói, móng tay chân nhạt, da khô, đầu choáng, mắt hoa, ngủ ít, chất lưỡi nhợt, không có rêu, mạch tế sác hoặc hư tế.
  • Phép điều trị: bổ huyết, điều
  • Phương:

Bài 1:

Thục địa     12g             

Đan sâm      8g

Long nhãn     12g             

Hà thủ ô       8g

Xuyên khung      8g               

ích mẫu     12g

Trần bì          6g               

Kỷ tử        12g

Nếu khí huyết đều hư: bổ khí huyết (bài Thập toàn đại bổ).

 

Bài 2: Thập toàn đại bổ

Bạch truật 12g Nhục quế 4g
Bạch thược 12g Thục địa 8g
Đảng sâm 12g Hoàng kỳ 12g
Xuyên khung 8g Phục linh 8g
Cam thảo 4g Xuyên quy 8g

Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.

  • Châm cứu: châm bổ các huyệt tam âm giao, quan nguyên, huyết hải, cách
2.3.  Do đàm thấp
  • Triệu chứng: kinh nguyệt sau kỳ, sắc nhợt dính, có thể nhiều hay ít, ngực bụng trướng, thường buồn nôn, ăn kém, miệng nhạt và nhợt, rêu  lưỡi trắng nhớt, mạch trầm hoạt.
  • Phép điều trị: kiện tỳ, tiêu đàm.
  • Phương:

Đảng sâm       12g             Bán hạ                 8g

ý dĩ                   12g              Trần bì                  8g Hoài sơn                   12g             

Hương phụ          8g          Bạch truật                 12g              Chỉ xác                  6g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

2.4.  Do khí uất
  • Triệu chứng: kinh ra ít, bụng dưới trướng đau, tinh thần không thoải mái, ngực sườn đầy tức, ợ hơi, mạch huyền sác.
  • Phép điều trị: hành khí, giải uất, điều
  • Phương:

Bài 1: dùng bài Tiêu dao thang

Sài hồ 12g Cam thảo 4g
Trần bì 6g Gừng tươi 4g
Bạch truật 12g Bạch thược 8g
Đương quy 6g Bạc hà 4g
Phục linh 8g

Sắc uống ngày một thang, uống 7-10 thang.

Nếu hành kinh đau bụng nhiều thì gia hương phụ 6g, đào nhân 4g; nếu nhiệt nhiều gia đan bì, chi tử để thanh nhiệt.

Bài 2:

Hương phụ chế  12g          Thanh bì sao        12g

Chỉ xác sao                   12g              Nghệ vàng sao     20g

Sắc uống ngày 1 thang, uống 3-5 thang.

  • Châm cứu: châm tả các huyệt tam âm giao, huyết hải, hành gian, nội quan.

3. Kinh nguyệt không định kỳ (lúc có kinh sớm, lúc có kinh muộn)

3.1.  Thể can khí uất kết
  • Triệu chứng: rối loạn kinh nguyệt không định kỳ, lượng kinh ra ít, sắc đỏ, sắc mặt xanh xám, tinh thần uất ức. Khi hành kinh vú căng, thống kinh trước khi hành kinh, đau lan ra mạn sườn, ợ hơi, táo bón, đau lưng, mạch huyền sác.
  • Phép điều trị: sơ can, lý khí, giải uất.
  • Phương: dùng bài Việt cúc hoàn
Thương truật 8g Thần khúc 6g
Hậu phác 8g Sài hồ 12g
Hương phụ 8g Xuyên khung 12g
Chỉ xác 8g Chi tử 8g

Sắc uống ngày một thang, uống 7-10 thang.

  • Châm cứu: châm tả các huyệt tam âm giao, huyết hải, hành gian, nội quan.
3.2.  Do tỳ hư
  • Triệu chứng: kinh ra không định kỳ, lượng ít, sắc nhạt, mặt vàng, chân tay phù, tinh thần mệt mỏi, thích nằm, tay chân không ấm, chóng mặt hồi hộp, bụng trướng, miệng nhạt, ăn không ngon, ỉa chảy, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì.
  • Phép điều trị: bổ tỳ điều
  • Phương:

Bài 1:

Hoài sơn

Long nhãn

16g

8g

Táo nhân

Đan sâm

8g

12g

Đảng sâm 16g Ngưu tất 12g
ý dĩ

Biển đậu

16g

12g

Bạch truật 8g
Bài 2: Qui tỳ thang
Đảng sâm 12g Hoàng kỳ 12g
Bạch truật 12g Long nhãn 10g
Phục linh 12g Đương quy 12g
Táo nhân 10g Viễn chí 04g
Mộc hương 06g Cam thảo 04g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

3.3.  Do can thận hư
  • Triệu chứng: kinh ra không định kỳ, sắc kinh loãng, sắc mặt ám tối, ù tai, chóng mặt, đau mỏi lưng, đi tiểu nhiều, đại tiện lỏng, mạch trầm nhược.
  • Phép điều trị: bổ can thận, cố xung – nhâm.
  • Phương:

Bài 1:

Thục địa                     12g              Hà thủ ô               12g

Đảng sâm                  16g             Thỏ ty tử              12g

Đan sâm                    12g              Ngưu tất               12g

Hoài sơn                    12g

Bài 2: Địa kinh thang

Thục địa 12g Phục linh 8g
Bạch thược 12g Sài hồ 12g
Đương quy 8g Hắc giới tuệ 12g
Thỏ ty tử 8g Hương phụ 8g
Hoài sơn 12g

 

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

Châm cứu: châm bổ các huyệt tam âm giao, túc tam lý, quan nguyên, khí hải, địa cơ.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*