Điện Châm Điều Trị Liệt Do Viêm Đa Rễ, Dây Thần Kinh

Điện Châm Điều Trị Liệt Do Viêm Đa Rễ, Dây Thần Kinh

1. ĐẠI CƯƠNG

Viêm đa rễ, dây thần kinh ngoại biên do các nguyên nhân nhiễm khuẩn như vi khuẩn, vi rút hoặc viêm không do yếu tố nhiễm khuẩn. y học cổ truyền cho rằng do khí hư huyết kém không đủ nuôi dưỡng hoặc sức đề kháng của cơ thể suy giảm.

2.  CHỈ ĐỊNH

Viêm rẽ, dây thần kinh ngoại biên do các nguyên nhân.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Người bệnh đang ở giai đoạn nhiễm khuẩn cấp
  • Suy hô hấp, suy tim nặng.

4. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện

Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

4.2.  Phương tiện

  • Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người
  • Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
  • Khay men, bông, cồn 70°, kẹp có mấu.

4.3.  Người bệnh

  • Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
  • Tư thế người bệnh nằm ngửa hoặc nghiêng.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Phác đồ huyệt

Châm tả các huyệt

  • Viêm rễ, dây thần kinh thuộc chi trên.

– Giáp tích C4- C7              – Thủ tam lý                        – Thiêm tuyền

– Kiên ngung – Chi câu – Cực tuyền
– Tý nhu – Hợp cốc – Thiên tỉnh
– Khúc trì – Lao cung – Kiên trinh
– Túc tam lý – Huyết hải – Ngoại quan
– Giáp tích L2- L4 – Ân môn -Huyết hải
– Thứ liêu – ủy trung – iải khê
– Trật biên – Thừa sơn – Khâu khư
– Hoàn khiêu – Côn lôn – Thái xung
– Thừa phù – Dương lăng tuyền – Địa ngũ hội

 

  • Viêm rễ, dây thần kinh thuộc chi dưới
  • Châm bổ các huyệt (trong trường hợp trạng thái hư)

+ Huyết hải                                   + Túc tam lý

5.2. Thủ thuật

– Bước 1 Xác định và sát trùng da vùng huyệt

– Bước 2 Châm kim vào huyệt theo các thì sau

Thì 1 Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

Thì 2 Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

–  Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm

Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm

  • Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 –
  • Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).

+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.

– Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

5.3. Liệu trình điều trị

  • Điện châm ngày một lần
  • Một liệu trình điều trị từ 20-25 lần điện châm.

6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi

toàn trạng

6.2. Xử trí tai biến

–  Vựng châm

Triệu chứng Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.

Xử trí Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.

– Chảy máu khi rút kim dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.

Theo QUYẾT ĐỊNH Số: 792/QĐ-BYT, ngày 12/03/2013 Của Bộ Y Tế
“VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHUYÊN NGÀNH CHÂM CỨU”

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*