Chứng thận hư thủy thũng
1. Nguyên nhân:
Chứng thận hư thủy thũng là những triệu chứng do thận dương hư không ôn hoá thủy dịch làm cho thủy tà dềnh lên trên hoặc tràn ra cơ phu.
2. Chứng trạng:
Toàn thân phù thũng, nhất là chi dưới, có ấn lõm. Thắt lưng mỏi đau, bụng đầy chướng, đái ít hoặc có khí xuyễn, thở gấp, có tiếng khò khè. Rêu lưỡi trắng, lưỡi bệu, mạch trầm tế (Viêm cầu thận, hội chứng thận hư, suy tim).
3. Cơ chế bệnh sinh:
Thận chủ khí hoá nước, thận hư không khí hoá được nước thì nước không được đẩy xuống bàng quang để bài tiết ra ngoài cho nên đái ít. Nước không được bài tiết thì tràn da cơ nhục thành chứng thủy thũng, tràn vào bụng thì bụng chướng đầy, tràn vào phế thì có khí xuyễn, thở gấp, khò khè.
4. Luận trị:
– Phép trị: Ôn dương lợi thủy.
– Phương dược:
* Chân vũ thang (Thương hàn luận) gia giảm:
Phục linh | 15g | Nhục quế | 2g | Gia Đại phúc bì | 12g |
Bạch truật | 9g | Bạch thược | 9g | Xa tiền tử | 30g |
Phụ tử | 9g | Sinh khương | 9g |
Phân tích: Phụ tử ôn thận trợ dương. Linh kiện tỳ thẩm thấp lợi thủy. Khương ôn dương khứ hàn, hành thủy. Truật kiện tỳ táo thấp. Thược vừa lợi tiểu vừa hoãn cấp chỉ đau. Gia Phúc bì, Xa tiền tử để tăng lợi thủy.
* Thang thuốc nam lợi thuỷ (Thuốc nam châm cứu):
Củ mài | 16g | Đậu đen | 20g | Tiểu hồi | 12g |
Thổ phục linh | 16g | Can khương | 16g | Đậu đỏ | 20g |
Đại hồi | 10g | Tỳ giải | 16g | Rễ cỏ xước | 12g |
Mã đề | 12g | Khiếm thực | 16g | Nhục quế | 8g |
Phân tích: Đại hồi, Can khương Nhục quế ôn dương tán hàn. Thổ phục, Tỳ giải, Mã đề lợi thủy giải độc. Đậu đỏ, Đậu đen, Củ mài bổ tâm tỳ thận. Rễ cỏ xước để bổ thận dẫn thuốc đi xuống.
Để lại một phản hồi