Cấy Chỉ Điều Trị Liệt Chi Dưới

Cấy Chỉ Điều Trị Liệt Chi Dưới

1.ĐẠI CƯƠNG

Theo Y học hiện đại liệt chi dưới do nhiều nguyên nhân gây tổn thương thần kinh trung ương hoặc ngoại vi gây nên. Tuỳ theo vị trí, mức độ tổn thương trên lâm sàng người bệnh người bệnh có giảm hoặc mất vận động hữu ý chi dưới, có hay không có teo cơ, rối loạn cơ tròn, rối loạn trương lực cơ.

Theo Y học cổ truyền bệnh phạm vi chứng Nuy do phong, thấp tà thừa cơ tấu lý sơ hở xâm phạm vào các kinh mạch chi dưới gây bế tắc. Tỳ chủ cơ nhục, Tứ chi, Tỳ hư khí huyết hư vận hành kinh mạch tắc trở gây bệnh .

2. CHỈ ĐỊNH

– Bệnh lý thoái hoá đốt sống thắt lưng.

– Viêm đa dây, đa rễ thần kinh, liệt sau zona.

– Sau chấn thương cột sống.

– Bệnh dây thần kinh do đái đường.

– Viêm màng nhện tuỷ, viêm tuỷ.

– Bệnh lý tổn thương tuỷ sống.

– Sau mổ u tuỷ.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

– Liệt do các bệnh lý có chỉ định điều trị ngoại khoa

– Bệnh lý dây, rễ thần kinh giai đoạn cấp đang tiến triển

– Viêm nhiễm đặc hiệu (Phong, Lao, Giang mai, HIV)

– Các bệnh cấp cứu khác.

– Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có thai.

– Da vùng huyệt bị viêm nhiễm hoặc mắc bệnh ngoài da.

– Dị ứng với chỉ tự tiêu.

4. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện:Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

4.2. Trang thiết bị

– Khay đựng dụng cụ, panh, kéo, kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy tinh đựng chỉ.

– Kim cấy chỉ.

– Chỉ tự tiêu.

– Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm bảo vô trùng.

– Hộp thuốc chống vựng châm hoặc chống sốc phản vệ.

4.3. Người bệnh

– Người bệnh được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

– Giải thích tư tưởng cho người bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.

– Người bệnh nằm tư thế thoải mái, bộc lộ vùng huyệt.

5.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Các huyệt thường dùng: Giáp tích L2-S1, Thứ liêu, Huyết hải, Trật biên, Dương lăng tuyền, Giải khê, Thừa phù, Tam âm giao, Phong long, Ân môn, Thừa sơn, Trung đôHành gian, Địa ngũ hội, Túc tam lý.

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.

5.2. Thủ thuật:

– Phòng thủ thuật riêng biệt.

– Rửa tay sạch, đi găng tay vô trùng.

– Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn khoảng 0,5cm – 1cm.

– Luồn chỉ vào nòng kim.

– Xác định huyệt và sát trùng vùng huyệt cấy chỉ.

– Châm kim nhanh qua da và đưa chỉ từ từ vào huyệt.

– Dùng ngón tay ấn lên sát chân kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.

5.3 Liệu trình điều trị:

Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác dụng trong khoảng 7 – 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõiToàn trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.

6.2. Xử trí tai biến:

– Chảy máu:Dùng bông gạc khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.

– Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).

– Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.

– Vựng châm: Xử lý theo phác đồ vựng châm.

Theo QUYẾT ĐỊNH Số: 2279/QĐ-BYT ngày 02/06/ 2017 Của Bộ Y Tế
“Về việc ban hành quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Cấy chỉ và Laser châm chuyên ngành Châm cứu”

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*