Cấy Chỉ Điều Trị Bệnh Viêm Quanh Khớp Vai

Cấy Chỉ Điều Trị Bệnh Viêm Quanh Khớp Vai

 1. ĐẠI CƯƠNG

Viêm quanh khớp vai là một bệnh danh, bao gồm tất cả những trường hợp đau và hạn chế vận động của khớp vai mà tổn thương là ở phần mềm quanh khớp chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao khớp.

Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai rất phức tạp. Những nguyên nhân tại chỗ thường là chấn thương, thói quen nghề nghiệp, viêm gân. Những nguyên nhân xa cơ thể là các bệnh của màng phổi, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, các tổn thương thần kinh… Bệnh thường diễn biến kéo dài từ 6 tháng đến vài năm và hay để lại di chứng teo cơ, giảm sức vận động, hạn chế vận động của chi trên, ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động và các động tác tinh vi của cánh tay.

2. CHỈ ĐỊNH

Viêm quanh khớp vai mọi lứa tuổi.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Các bệnh lý do mạch máu, tim mạch, bệnh phổi gây nên.

– Các bệnh cấp cứu khác.

– Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.

– Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có thai.

– Da vùng huyệt bị viêm nhiễm hoặc mắc bệnh ngoài da.

– Dị ứng với chỉ tự tiêu.

4. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện:Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

4.2. Trang thiết bị

– Khay đựng dụng cụ, panh, kéo, kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy tinh đựng chỉ.

– Kim cấy chỉ.

– Chỉ tự tiêu.

– Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm bảo vô trùng.

– Hộp thuốc chống vựng châm hoặc chống sốc phản vệ..

4.3. Người bệnh

– Người bệnh được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

– Giải thích tư tưởng cho người bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.

– Người bệnh nằm tư thế thoải mái, bộc lộ vùng huyệt.

5. CÁC BƯỚC TIỀN HÀNH

5.1. Các huyệt thường dùng: Hợp cốc, Ngoại quan, Kiên tỉnh, Khúc trì, Kiên ngung, Kiên trinh, Kiên liêu, Tý nhu, Thiên tông, Điều khẩu.

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.

5.2. Thủ thuật :

– Phòng thủ thuật riêng biệt.

– Rửa tay sạch, đi găng tay vô trùng.

– Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn khoảng 0,5cm – 1cm.

– Luồn chỉ vào nòng kim.

– Xác định huyệt và sát trùng vùng huyệt cấy chỉ.

– Châm kim nhanh qua da và đưa chỉ từ từ vào huyệt.

– Dùng ngón tay ấn lên sát chân kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.

5.3 Liệu trình điều trị:

Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác dụng trong khoảng 7 – 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõiToàn trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.

6.2. Xử trí tai biến:

– Chảy máu:Dùng bông gạc khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.

– Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).

– Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.

– Vựng châm: Xử lý theo phác đồ vựng châm.

Theo QUYẾT ĐỊNH Số: 2279/QĐ-BYT ngày 02/06/ 2017 Của Bộ Y Tế
“Về việc ban hành quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Cấy chỉ và Laser châm chuyên ngành Châm cứu”

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*