Can nham
(ung thư gan nguyên phát)
1. Đại cương:
+ Can nham tính nguyên phát là chỉ 1 loại u (thũng lưu) ác tính nguyên phát tại tạng can. Bệnh có thể phát ở mọi lứa tuổi từ trẻ 2 tháng tuổi đến người già 80 tuổi; tuổi trung bình là 43,7; tỷ lệ cao nhất vào tuổi 40 – 49; nam nhiều hơn nữ. ở Trung Quốc và Việt Nam, can nham chiếm tỷ lệ tương đối cao. Tỷ lệ tử vong do bệnh này đứng vào hàng thứ 3 so với tử vong các bệnh tiêu hóa. Nguyên nhân phát bệnh chưa rõ, đặc điểm lâm sàng thời kỳ đầu không điển hình, thường lẫn trong triệu chứng của bệnh đường tiêu hoá. Thời kỳ 3 đột nhiên tiến triển nhanh, diễn biến nặng không quá 6 tháng. Thời kỳ 4 có tỷ lệ tử vong rất cao. Về điều trị, hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, điều trị hóa chất hiệu qủa chưa tiên lượng được, thời kỳ giữa có thể kết hợp điều trị phóng xạ điều trị can nham bằng miễn dịch liệu pháp đến nay được coi là biện pháp hỗ trợ.
+ Theo YHCT:
YHCT thường mô tả can nham trong tổng hợp các chứng: huyết thống, vị quản thống, tiết tả, hoàng đản, cổ trướng, thổ huyết, tiện huyết, hư lao, tích tụ, nội thương phát nhiệt.
Bản chất can nham là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy “Công bổ kiêm thi” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ. Hiện nay trên lâm sàng thường kết hợp cả hai phương pháp trên với mục đích kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Chẩn đoán bệnh dựa vào.
+ Chẩn đoán giải phẫu bệnh lý, tổ chức học xác định là can nham nguyên phát.
+ Chẩn đoán lâm sàng:
Triệu chứng của can nham; aFP (+) hoặc phóng xạ miễn dịch ³ 500 mg/ml kéo dài.
Biểu hiện lâm sàng của can nham: phúc thủy (cổ trướng) hoặc là tìm thấy tế bào ung thư trong dịch cổ trướng .
+ Phân nhóm lâm sàng:
- Thể đơn thuần: kiểm tra lâm sàng và hóa nghiệm gan xơ không rõ ràng.
- Nhóm xơ hóa: lâm sàng và hóa nghiệm về xơ gan khá rõ.
- Thể viêm thì bệnh tiến triển nhanh, đa số có sốt cao hoặc là SGPT tăng
+ Chẩn đoán phân biệt dựa vào:
- aFP dương tính còn cần phải loại trừ u ác của hoài thai và ung thư tuyến sinh dục, ung thư tiền liệt tuyến, viêm gan mãn tính và cấp tính, xơ gan, ung thư dạ dày, ung thư tụy.
- aFP dương tính cũng phải loại trừ ung thư gan thứ phát, xơ gan, áp xe gan, ung thư kết tràng
3. Biện chứng luận trị.
- Chứng trị ưu điểm :
Trong bệnh can nham, những đặc điểm cơ bản là bản hư, tiêu thực hoặc từ hư đến thực hoặc từ thực đến hư mà dẫn đến hư thực thác tạp. Trên lâm sàng hoặc lấy thực là chủ hoặc lấy hư là chủ. Nếu lấy thực là chủ thì đa phần phải dùng thuốc hoạt huyết hóa ứ, thuốc thanh nhiệt – giải độc, thuốc nhuyễn kiên tán kết kèm theo pháp ích khí dưỡng huyết. Nếu lấy hư là chủ thì trên lâm sàng phải dùng thuốc bổ khí dưỡng huyết, thuốc tư bổ can thận. Ngoài ra còn căn cứ vào bệnh hoãn hay cấp: nếu cấp thì trị tiêu là chính; nếu là hoãn thì phải trị bản là chính.
3.2. Chứng trị phương pháp:
- Can khí uất kết tỳ thất kiện vận (thể đơn thuần):
+ Vùng gan chướng, đau liên tục, đau tăng lên khi ấn gõ, ăn kém, không muốn ăn, vị quản chướng đầy hoặc chướng đau, toàn thân vô lực, sắc mặt vàng bủng, đại tiện lỏng nát, chất lưỡi nhợt hoặc bệu to, rìa lưỡi có hằn răng, mạch hư nhược hoặc tế nhược hoặc huyền tế vô lực.
+ Phương pháp điều trị: sơ can lý khí – kiện tỳ hóa vị.
+ Phương thuốc: “Sài hồ sơ can tán” gia giảm.
3.2.2. Thể huyết ứ nội trở, can lạc bất thông (nhóm xơ gan):
+ Đau nhói vùng gan, cự án, bệnh ngày nhẹ đêm nặng, miệng khô, không muốn ăn, sắc mặt sạm đen, hình thể gầy gò, đa số có kỳ nhiệt, da cơ khô, móng chân móng tay khô sác, có thể có bàn tay son, có sao mạch rõ, nôn ra máu, ỉa ra máu, rêu lưỡi xám tía có ban điểm ứ huyết, mạch huyền hoặc là tế nhược.
+ Phương pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ – thông kinh hoạt lạc.
+ Phương thuốc thường dùng: “Huyết phụ trục ứ thang” gia giảm.
3.2.3. Thể ứ độc nội trở, ngoan tụ bất tán (thể viêm):
+ Vùng gan đau kịch liệt, đau mỗi ngày 1 tăng hoặc đau chướng là chính, có lúc sốt cao, có lúc không sốt, bệnh tình tiến triển tăng; thường khoảng 50% các trường hợp có vàng da, vàng mắt; có phúc thủy (cổ chướng), tiểu tiện vàng đỏ; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng hoặc vàng nhờn; mạch hoạt sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt – giải độc, tiêu ứ kháng nham.
+ Phương thuốc điều trị: “Bạch xà lục vị phương” gia giảm.
3.2.4. Khí âm song hao, chính bất thắng tà (giai đoạn cuối):
+ Sắc mặt xám đen hoặc xám bệch, thiểu khí phạp lực, loạn ngôn, tư hãn,vùng gan ẩn thống, khí nghịch ẩu thổ, đại tiên lỏng nát, lông tóc khô cứng, móng tay và móng chân khô ráp, mất rêu lưỡi, lưỡi không có hằn răng, mạch tế nhược.
+ Phương pháp điều trị: ích khí dưỡng âm – phù chính kháng nham.
+ Phương thuốc thường dùng: “Lục vị địa hoàng hoàn” gia giảm.
Để lại một phản hồi