Tỳ giải: Vị thuốc lợi tiểu, chữa phong tê thấp hiệu quả

Tỳ giải là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng lợi tiểu, phong tê thấp rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

1. Giới thiệu về Tỳ giải

  • Tên gọi khác: Bạt kế, xuyên tỳ giải, củ kim cang, tắt giã, bì giải, phấn tỳ giải
  • Tên khoa học: Dioscorea lokoro Makino
  • Họ khoa học: Củ nâu (Dioscoreaceae)
hình ảnh cây tỳ giải
Hoa Tỳ giải thuộc dạng đơn tính, mọc thành chùm, sắc xanh nhạt.

1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Cây Tỳ giải có nguồn gốc ở Trung Quốc, chủ yếu là các tỉnh giáp với miền Bắc Việt Nam như Vân Nam, Quảng Đông hay Quảng Tây. Hiện nay, loại Tỳ giải giống Trung Quốc chưa được tìm thấy ở Việt Nam. Nước ta chủ yếu khai thác tỳ giải là các cây thuộc họ Củ nâu. Dược liệu được sử dụng trong nước và phục vụ cho mục đích xuất khẩu.

Củ cây tỳ giải được thu hái vào bất kì thời điểm nào trong năm. Tuy nhiên, vào mùa đông củ có dược tính tốt nhất. Củ sẽ được đào lên một cách cẩn thận sao cho không bị vụn nát. Khi mang về, lựa những củ không bị mối mọt, cắt bỏ rễ con rồi rửa qua nhiều lần nước cho sạch đất cát.

1.2. Mô tả toàn cây

Tỳ giải là một loại cây leo, sống lâu, có rễ phình thành củ to, mặt ngoài màu vàng nâu, trong có màu trắng vàng, chất cứng, vị đắng. Thân nhỏ, gầy.

Lá mọc so le màu xanh, hình trái tim, có tua cuốn do lá kèm tạo thành. Lá nối với thân bằng một cái cuống dài, nhỏ. Mặt trên lá có 7 – 9 gân hoặc nhiều hơn, xuất phát từ 1 điểm ở cuống lá tỏa ra hai bên.

Hoa thuộc dạng đơn tính, mọc thành chùm, sắc xanh nhạt.

Quả kích thước nhỏ, có rìa giống như cánh.

Ra hoa vào mùa hạ và thu.

1.3. Bộ phận làm thuốc – bào chế

Bộ phần thường dùng làm thuốc là Củ (Thân rễ).

Sau khi bào chế: Vị thuốc Tỳ giải là phần thân rễ có phiến vát không đều, cạnh không đều, kích thước thay đổi, dày 2 – 5 mm. Mặt ngoài màu nâu hơi vàng hoặc đen hơi nâu, có rải rác vết cúa các rễ nhỏ, dạng hình nón nhô lên. Mặt cắt màu trắng hơi xám đến màu nâu hơi xám, các đốm màu nâu hơi vàng của các bó mạch rải rác. Chất xốp hơi có dạng bọt biển. Mùi nhẹ, không rõ rệt, vị hơi đắng.

1.4. Bảo quản

Bảo quản những phần thân rễ đã qua khâu chế biến trong bọc kín, cất trữ nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Nên đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng. Ngoài Tỳ giải, Mộc thông cũng là vị thuốc lợi tiểu hiệu quả.

2. Thành phần hóa học và tác dụng

2.1. Thành phần hóa học

Tỳ giải có hai chất saponozit là dioxin và dioscorea sapotoxin. Dioxin là hợp chất có tinh thể, độ chảy 2880C, tan trong nước, tan trong cồn, cồn metylic, không tan trong nước, hơi tan trong axeton, có độ chảy.

Ngoài ra còn có Saponin steroid, tinh bột.

tỳ giải
Dược liệu tỳ giải màu trắng ngà, nhiều chất bột, không vụn nát là tốt.

2.2. Tác dụng

 * Theo Y học hiện đại: Tỳ giải còn là nguồn nguyên liệu được nhiều nước dùng chiết saponin sterolic, nguyên liệu trung gian chế hormon và cortison.

 * Theo Y học cổ truyền:

Tính vị: đắng, hơi hàn. Quy kinh can, vị.

Tác dụng: lợi thấp khứ trùng, khứ phong trừ thấp.

Chỉ định:

Chứng đái dưỡng chấp (cao lâm), bạch trọc thường dùng với ô dược, ích trí nhân, thạch xương bồ như bài tỳ giải phân thanh ẩm

Chứng phong thấp tý gây đau lưng, co duỗi cơ khớp khó khăn, nếu thiên về hàn thấp thì dùng với phụ tử, ngưu tất như bài tỳ giải hoàn; nếu thiên về thấp nhiệt thì dùng với hoàng bá, nhẫn đông đằng, phòng kỷ. – Liều dùng: 10 -15g.

Chú ý: thận trọng dùng khi thận âm hao hư di tinh hoạt tiết.

2. Cách dùng và liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Ngày dùng 12 đến 18g dùng đơn độc hoặc phối hợp cùng các nguyên liệu khác làm thuốc sắc hoặc làm hoàn.

r
Tỳ giải hỗ trợ những trường hợp tiểu buốt, tiểu gắt hiệu quả.

4. Một số bài thuốc kinh nghiệm

Chữa tiểu tiện gắt buốt, lợi tiểu

Tỳ giải 10g, Xa tiền thảo 10g, Phục linh 10g, Đan sâm 10g, Hoàng bá 6g, Ý dĩ nhân 10g, Hậu phác 10g, Liên tâm 10g, Xương bồ 10g. Sắc hai nước, hợp hai nước lại, chia thành 3 phần uống trong ngày. (Tỳ giải phân thanh ẩm gia giảm)

Trị tiểu nhiều, tiểu không tự chủ

Ba kích, Bạch Phục linh, Đỗ trọng, Hoàng kỳ, Ích trí, nhân Kim mao cẩu tích, Lộc nhung, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Tỳ giải. Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm. (Tỳ giải hoàn-Phổ tế phương).

Hỗ trợ trị mụn nhọt, ngứa da

Tỳ giải 20g, Bạch tiên bì và Uy linh tiên mỗi loại 12g, Ké đầu ngựa và Kim ngân mỗi vị 16g, Thổ phục linh 32g, Cam thảo 6g. Sắc uống đều đặn mỗi ngày 1 thang. Dùng liên tục cho đến khi khỏi bệnh thì ngưng.

5. Kiêng kỵ

  • Chất saponin trong Tỳ giải khi sử dụng với liều cao kéo dài có thể gây phá vỡ hồng cầu và dẫn đến nhiều tác dụng phụ bất thường như: Say, mệt mỏi, buồn nôn, nôn ói, tiêu lỏng, choáng váng đầu óc.
  • Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vị thuốc,
  • Trường hợp âm hư hỏa vượng (gầy, mệt, mồ hôi trộm, nóng trong người, lòng bàn tay bàn chân nóng, hoa mắt, chóng mặt…) không dùng.
  • Phụ nữ có thai, cho con bú cần thận trọng.

Tỳ giải là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*