Triệu chứng và điều trị u máu

I. Đại cương

U máu ở da là u của mạch máu hoặc mạch bạch huyết, có khi phối hợp cả 2 loại, nhiều tổn thương không phải là u, một số là một tật mạch máu hoặc u mô thừa ( Hamartomas ) các thể là loại tăng sản, một vài cái là loại giãn mạch.

https://www.youtube.com/watch?v=FgMlxQCdjhI

II. Phân loại:

  1. U mao mạch ( Capillary angiomas ) venons
  2. U máu Cavernous ( vernous )angiomas gồm cả tĩnh mạch
  3. Giãn mao mạch ( ( Telangiectases )
  4. U bạch mạch ( Lymphangioma )

 

III. Các thể lâm sàng

     1. U mao mạch ở trẻ em

Cục hay mảng đỏ sáng, mềm hoặc đỏ tím sẫm phát triển lúc mới sinh hoặc ngay sau khi sinh, biến đi ngẫu nhiên sau 5 năm.

1 – 8 cm có khi loét ra nhiễm  trùng thứ phát sờ mềm hoặc cứng tuỳ số lượng mạch máu và xơ

Phân bố các nơi : đầu cổ 50% ,thân mình 33% vị trí ưa thích mặt, thân mình, cẳng chân, miệng.

Tiến triển biến mất ngâũ nhiên sau 5 – 10 năm

Điều trị Laser, đốt lạnh, corticoid hệ thống , không điều trị vì có khi tự tan biến .

https://www.youtube.com/watch?v=tWhGj-s8uyM

     2. Vết rượu vang ( Port wine stain )

Là tật mạch máu là dát đỏ hay đỏ tím giới hạn rõ nhưng không đều, có từ lúc mới sinh và không bao giờ biến mất ngẫu nhiên trừ đốm vết cá hồi ( Salmon patch ) – Thường ở da có khi kết hợp tật mạch máu trong mắt và màng não- tuỷ , Có khi là Nevus flammeus ( nơvi hình ngọn lửa )

– Bẩm sinh

Thượng bì một bên ( 85% thường gặp nhất ở mặt nhưng có thể bất kỳ vị trí nào.

ở trẻ em và niên thiếu là dát to ra lớn theo tuổi dát màu đỏ rượu vang ,giới hạn rõ có khi sẩn hoặc cục, màu hồng đỏ tím., giới hạn không đều ít khi qua đường giữa không thoái lui ngẫu nhiên.

Điều trị bôi kem trang điểm hoặc đốt Laser.

 

     3. U máu hang ( Cavernous hemangioma )

Tật mao mạch, tĩnh mạch, mạch bạch huyết, là tật mạch máu có đặc tính sưng mô sâu nén ép mềm. Có thể kết hợp dãn tĩnh mạch, thông động tĩnh mạch.

Xuất hiện lúc tuổi niên thiếu.

Sưng mô mềm, hình vòm hay nhiều nút cục khi tật mạch máu trải rộng tới biểu bì bề mặt có thể dạng mụn cóc, giới hạn ít rõ.

– Màu da thường, các cục màu xanh, đỏ tím, sờ dễ đè ép, sau đó dãn ra khi hết đè một số có thể mềm.

Tiến triển có khi biến chứng loét và chảy máu nhiễm trùng thứ phát, suy tim nếu tổn thương quá rộng.

Điều trị :

Không có điều trị thật hữu hiệu , corticoid liều cao, Interpheron alpla.

 

     4. U máu quả anh đào ( Cherry angioma )

Tổn thương mạch máu tim hay đỏ sáng, không triệu chứng, hình vòm, chủ yếu thấy ở thân mình.

Cần phân biệt với u sừng mạch , u hạt dãn mạch, u sắc tố ác tính.

 Thường xuất hiện ở tuổi 30.

Điều trị : đốt điện hoặc Laser, cắt bỏ nếu tổn thương rộng , không dùng áp lạnh.

 

     5. Hồ tĩnh mạch ( Venous lake )

Vùng mặt, môi, tai, khi trên  50 tuổi có sẩn mềm do ứ trệ tĩnh mạch màu tím, xanh tối, không có triệu chứng gì. Căn nguyên không rõ , có ý kiến cho là do phơi nắng  có thể nhầm với u sắc tố ác tính loại cục hoặc u hạt dãn mạch.

Điều trị vì lý do thẩm mỹ dùng Laser , đốt điện, ít khi dùng phẫu thuật

 

     6. U mạch bạch huyết.

Lâm sàng : Khu trú hay lan toả, u da hoặc mô mềm, màu tím nhợt hoặc trong mờ.

Có khi rỉ dịch khi bị châm chích vào.

 U bạch mạch sâu tương tự  u máu hang.Có khi tăng sản biểu bì hình ảnh lâm sàng như    mụn cóc

U mạch bạch huyết sâu tương tự như u máu hay như một tật mạch máu, có khi dạng phù voi.

Điều trị : Không có xu hướng tự khỏi tiêu bíên.

               Không chịu tia X

               Phẫu thuật có thể chỉ định.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*