Triệu chứng và điều trị bệnh giãn phế quản

I. Đại cương

     1. Định nghĩa:

  Giãn phế quản ( GPQ ) là một bệnh giãn thường xuyên không hồi phục của một hay nhiều phế quản từ cấp 3 đến cấp 8, do tổn thương phá huỷ cấu trúc thành phế quản.

 

     2. Nguyên nhân và bệnh sinh:

2.1. Nguyên nhân:

  – Viêm hoại tử thành phế quản, thường do nhiễm khuẩn như: cúm, sởi, ho gà, phế quản phế viêm.

  – Chít hẹp phế quản do u, dị vật, lao phế quản….phía dưới chỗ chít hẹp dễ bị nhiễm khuẩn đồng thời nội áp lực phế quản tăng gây giãn phế quản.

  – Do tổn thương xơ quanh phế quản co kéo: lao xơ phổi, lao xơ hang, áp xe phổi mãn tính.

2.2. Nguyên nhân bẩm sinh:

  Một số hội chứng như: hội chứng Kartagener: Giãn phế quản +Polip mũi + viêm xoang và đảo lộn phủ tạng; hội chứng Mounier-Kuhn: Giãn phế quản + viêm xương sàng…

https://www.youtube.com/watch?v=ynZWQj8nVMA

     3. Phân loại:

  – Theo lâm sàng: giãn phế quản thể khô, giãn phế quản thể ướt.

  – Theo nguyên nhân: giãn phế quản bẩm sinh, giãn phế quản mắc phải.

  – Theo vị trí giải phẫu: giãn phế quản cục bộ, giãn phế quản lan toả.

  – Theo hình ảnh chụp phế quản cản quang: hình ống, hình túi, hình tràng hạt, hoặc hỗn hợp.

II. Lâm sàng và cận lâm sàng:

     1. Lâm sàng:

  – Triệu chứng toàn thân: thường khởi đầu sớm trước 20 tuổi, sút cân, thiếu máu, yếu sức.

  – Triệu chứng cơ năng:

  – Triệu chứng nổi bật là ho, khạc đờm dai dẳng, khạc đờm là chủ yếu, thường khạc đờm vào sáng sớm, số lượng nhiều có thể tới ³ 300ml / 24 h. Đờm có thể lắng thành 3 lớp từ trên xuống dưới: bọt-nhầy-mủ. Ho ra máu nhiều hoặc ít ( ít gặp ở trẻ em ). Ho ra máu taí diễn không khạc đờm gặp trong giãn  phế quản thể khô. Trong giãn phế quản lan toả có thể khó thở.

  – Triệu chứng thực thể: 1/3 số bệnh nhân có ngón tay dùi trống.

       Nghe phổi: có ran ẩm, ran nổ ở đáy phổi, một bên hoặc hai bên. Vị trí nghe tương đối cố định. Nếu giãn phế quản lan toả đi kèm bội nhiễm có thể thấy ran rít, ran ngáy nhưng chủ yếu vẫn là ran nổ và ran ẩm.

 

     2. Cận lâm sàng

2.1. Xquang:

  * Xquang chuẩn:

  – Các ổ tròn sáng £ 2cm ở đáy phổi. Có thể có ổ mức khí nước.

  – Hình các trục phế quản, mạch máu dầy nên và xít lại ở đáy phổi.

  – Thuỳ phổi có ổ giãn nhỏ lại. Xẹp phổi thuỳ dưới trái.

* Chụp phế quản cản quang:

  Dùng thuốc cản quang ( Lipiodol ) bơm vào trong phế quản, rồi chụp, là biện pháp chẩn đoán quyết định. Hiện nay kỹ thuật này rất ít dùng, người ta chỉ chụp phế quản cản quang trước khi phẫu thuật.

 * Chụp cắt lớp vi tính

  Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao ( HRCT = high resolution Computed Tomography ) Có thể chẩn đoán xác định được ổ giãn phế quản. Phương pháp này đã thay thế cho chụp phế quản cản quang.

2.2. Xét nghiệm máu: trong đợt bùng phát, có thể bạch cầu tăng, N tăng, máu lắng tăng.

2.3. Đo thông khí phổi: có thể thâý rối loạn thông khí tắc nghẽn hoặc hỗn hợp.

2.4. Cấy vi khuẩn: có thể thấy tạp khuẩn.

 

 

III. Tiến triển và biến chứng:

     1.Tiến triển:

  Bệnh không tự khỏi được. Nếu không điều trị, thì các ổ giãn có xu hướng lan rộng. Thỉnh thoảng có những đợt bội nhiễm làm cho bệnh nhân nặng dần nên.

     2. Biến chứng:

  -Bội nhiễm phổi phế quản: dịch mủ ứ đọng trong ổ giãn gây viêm phổi, áp xe hoá.

  – Ho ra máu dai dẳng, có khi ho ra máu nặng đe doạ đến tính mạng.

  – Biến chứng viêm phế quản mạn, khí phế thũng.

  – Biến chứng toàn thân: suy hô hấp mạn, tâm phế mạn, thoái hoá dạng tinh bột ở gan thận.

 

IV. Chẩn đoán:

     1. Chẩn đoán xác định:

  Chẩn đoán định hướng dựa vào lâm sàng và Xquang phổi chuẩn. Chẩn đoán xác định dựa vào chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao hoặc chụp phế quản cản quang.

     2. Chẩn đoán phân biệt:

  Cần chẩn đoán phân biệt với viêm phế quản mạn, lao phổi có hang nhỏ ở thuỳ dưới, áp xe phổi.

 

V. Điều trị và dự phòng:

     1. Dự phòng:

  – Điều trị tốt các bệnh cúm, sởi, ho gà khi còn nhỏ.

  – Điều trị tốt các bệnh đường hô hấp trên như: viêm xoang, viêm họng, viêm Amidal, vì từ những ổ này dễ bội nhiễm phế quản.

  – Điều trị tốt lao phổi như lao sơ nhiễm, lao thâm nhiễm , lao phế quản.

     

     2. Điều trị nội khoa:

2.1. Dẫn lưu đờm:

  – Chọn tư thế thích hợp để dẫn lưu kết hợp với vỗ rung cho bệnh nhân ho khạc đờm mủ ra ngoài.

 – Nếu khạc đờm khó thì cho các thuốc long đờm như: Natribenzoat 5%, Mucomyst, Mucitux, phun mù nước muối ấm, cho uống nhiều nước, cho        a Chymotripsin.

  – Nếu đờm nhiều loãng, đờm trong không có mủ thì cho giảm tiết bằng atropin ( hoặc phun Atrovent ).

  – Dùng các vị thuốc nam như ăn hành, tỏi sống, uống nhiều nước.

2.2. Điều trị cầm máu nếu ho ra máu.

2.3. Dùng kháng sinh:  Penixilin hoặc Gentamyxin, nhóm Cephalosporin. Điều trị kháng sinh cho đến khi hết đờm mủ.

2.4. Nếu có khó thở thì cho: Theophylin, Salbutamol, thở oxy ngắt quãng.

 

3. Điều trị ngoại khoa:

     Là biện pháp hữu hiệu nhất.

  – Chỉ định: giãn phế quản khu trú. Ho ra máu nặng đe doạ tính mạng, hoặc dai dẳng.

  – Phương pháp: Cắt thuỳ hoặc phân thuỳ phổi.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*