Triệu chứng và điều trị áp xe phổi

I. Đại cương

      1. Định nghĩa:

  áp xe phổi là một viêm nhiễm cấp tính gây hoại tử ở nhu mô phổi, tạo nên một hang mới chứa mủ, không phải do lao.

  Kén khí, giãn phế quản, hang lao, hang ung thư nhiễm khuẩn không gọi là áp xe phổi, mà gọi là mưng mủ phổi – phế quản, hoặc áp xe hoá, như: kén khí áp xe hoá, hang ung thư áp xe hoá.

áp xe phổi mạn tính là khi ổ áp xe tồn tại từ 2 tháng trở lên.

 

     2 . Nguyên nhân và đường xâm nhập:

2.1- Nguyên nhân:

  – Vi khuẩn: vi khuẩn Gram(+) : tụ cầu, liên cầu, phế cầu. Vi khuẩn Gram(-), trực khuẩn Klebsiella, Escherichia Coli, Pseudomonas aeruginosa; vi khuẩn yếm khí: Proteus, Bacteroide, S. anaerobius.

  – Ký sinh trùng: amíp, sán lá phổi ( Paragonimus Westermanii ).

  – Nấm: Aspergillus, Blastomyces.

  – Yếu tố thuận lợi: mắc bệnh mạn tính, nghiện rượu, thuốc lá,  suy giảm miễn dịch, sau gây mê, mở khí quản, nhổ răng, cắt Amidal, dị vật đường thở, chít hẹp phế quản do u, nhồi huyết phổi, chấn thương ngực.

2.2. Đường xâm nhập:

  Hít xuống phổi vi khuẩn từ miệng họng là hay gặp nhất, ngoài ra vi khuẩn từ các ổ nhiễm khuẩn từ xa có thể đến phổi qua đường máu hoặc đường tiếp cận ( áp xe gan, áp xe dưới cơ hoành ).

II. Lâm sàng và cận lâm sàng:

     1. Lâm sàng: 

có 3 giai đoạn

  – Giai đoạn ổ mủ kín: bệnh cảnh lâm sàng giống viêm phổi cấp.

  – Giai đoạn ộc mủ:

     + Sau 6 – 15 ngày bệnh nhân đột ngột ho tăng lên, đau tăng lên. Ho dữ dội và ộc ra rất nhiều mủ ( hàng trăm ml ), mủ đặc quánh màu vàng hoặc nhầy màu vàng, lổn nhổn những cục mủ  tròn mùi hôi thối. Vã mồ hôi, mệt lả. Sau đó hết sốt, dễ chịu, ăn ngủ được. Giai đoạn ộc mủ cần đề phòng  mủ tràn vào đường thở gây ngạt thở.

     + Có thể ho ra máu hoặc khạc ra ít mủ nhiều lần trong ngày ( khái mủ ). Quan sát đại thể mủ khạc ra để sơ bộ có chẩn đoán nguyên nhân.

Mủ màu vàng: Thường do tụ cầu; mủ màu xanh: thường do liên cầu.

Mủ màu Socola: Amip; mủ thối và có những cục hoại tử đen: vi khuẩn kỵ khí.

  – Giai đoạn ổ mủ thông với phế quản: bệnh nhân vẫn ho dai dẳng nhất là khi thay đổi tư thế và khạc mủ số lượng ít hơn. Khám phổi có thể thấy hội chứng hang .

 

     2. X-Quang:

   Giai đoạn ổ mủ kín thấy một bóng mờ không thuần nhất, khá rộng, bờ mờ, chưa có ổ phá huỷ ở những giai đoạn sau thấy một  hoặc nhiều  hang dạng tròn , bờ dầy, xung quanh là tổ chức phổi đông đặc, trong hang có mức khí, nước.

     3. Tiến triển và biến chứng:

3.1. Tiến triển:

     + Điều trị tốt khỏi hoàn toàn sau một thời gian để lại sẹo  hình ngôi sao.

     + Điều trị không tốt thành áp xe mạn tính ( trên 2 tháng, có ngón tay dùi trống ) hoặc để  lại hang di sót.

3.2.Biến chứng:

     + Giãn phế quản quanh ổ áp xe. Mủ màng phổi, màng tim ( do vỡ ổ áp xe ).

     + áp xe não, viêm màng não.

     + Khái huyết nặng.

     + Thoái hoá dạng bột các cơ quan.

     + Phát triển nấm Aspergillus trong hang di sót.

 

III. Chẩn đoán:

     1. Chẩn đoán xác định:

  – Lâm sàng: khởi đầu đột ngột sốt, ho khạc đờm, ộc mủ hoặc khaí mủ, đờm và hơi thở thối, đau ngực. Khám phổi có hội chứng đông đặc, hội chứng hang.

  – Xét nghiệm maú BC tăng cao, N tăng, VS tăng.

  – Xquang: hình ảnh có mức khí nước, hay gặp ở thuỳ dưới phải.

  – Xét nghiệm đờm tìm thấy vi khuẩn ái khí hoặc yếm khí, cấy máu ( + ) tính.

  – áp xe phổi do amip: đờm mủ màu Sôcôla, ổ áp xe thường ở phổi bên phải, xoá nhanh sau dùng Flagyl, Klion,  emetin.

      2. Chẩn đoán phân biệt:

  – Giãn phế quản:  bệnh sử mạn tính, khạc đờm mủ về buổi sáng; Xquang: nhiều ổ tròn sáng ở thuỳ dưới. Chẩn đoán xác định bằng chụp cắt lớp vi tính phân giải cao.

  – Mủ màng phổi thông với phế quản: bệnh nhân ộc nhiều mủ, Xquang có hình ảnh tràn dịch, tràn khí màng phổi

  – Kén khí bị nhiễm khuẩn: hang riềm mỏng, xung quanh không có đông đặc, điều trị kháng sinh không nhỏ đi. Tiền sử có hang từ trước.

  – Hang ung thư: thoái hoá ở trung tâm, bờ dầy, thành gồ ghề, điều trị kháng sinh không kết quả.

  -Hang lao nhiễm khuẩn: dễ nhầm với áp xe mạn tính. Soi, câý đờm BK ( + ) tính , có thâm nhiễm ở xung quanh hang, điều trị kháng sinh không kết quả..

 

IV. Điều trị:

     1. Điều tri nội khoa:

  – Tốt nhất là dựa theo kháng sinh đồ. Không làm được kháng sinh đồ thì tuỳ theo triệu chứng lâm sàng, Xquang, tính chất mủ mà có hướng xác định căn nguyên vi khuẩn học. Nên phối hợp 2-3 kháng sinh. Sử dụng kháng sinh bằng nhiều đường. truyền tĩnh mạch kết hợp với tiêm bắp sau đó tiêm bắp kết hợp với đường uống. Thời gian điều trị 6-8 tuần.

     + Tụ cầu: Methicilin, Cephalosporin, Lincomyxin, Vancomyxin.

     + Liên cầu: Penixilin G.

     + Klebsiella: Gentamyxin, Quinolon.

     + Amip: Emetil, Flagyl.

  – Dẫn lưu mủ theo tư thế:

Tuỳ theo vị trí ổ áp xe mà chọn tư thế dẫn lưu cho thích hợp kết hợp với vỗ rung mỗi lần 15-20 phút, mỗi ngày vài 3 lần.

  – Nếu ổ áp xe gần sát thành ngực thì chọc hút ổ áp xe qua thành ngực, đặt dẫn lưu ổ áp xe qua thành ngực ( thực hiện ở tuyến trên ).

  – Long đờm: Natribenzoat 4-5g / ngày, Mucitux 50mg ´ 2-3 viên / ngày.

  – Trợ tim và nâng đỡ cơ thể.

     + Cho Uabain, truyền đạm, truyền dịch, cân bằng nước cho cơ thể.

     + Tăng cường bồi dưỡng: trứng, sữa, hoa quả, các chất đạm, Vitamin.

     2. Điều trị ngoại khoa:

  – Chỉ định:

     + áp xe phổi mạn tính, điều trị nội khoa trên 2 tháng không có kết quả.

     + Ho ra máu nặng đe doạ tính mạng.

     + Hang di sót.

  – Phương pháp: cắt thuỳ phổi hoặc phân thuỳ phổi.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*