Thủy diệt và manh trùng

THỦY ĐIỆT CÙNG MANH TRÙNG

(Đỉa và Ruồi trâu)

Công dụng khác nhau.

Thủy điệt và manh trùng đều là giống vật hút máu, đều có khả năng phá ứ huyết tích lâu ngày và lại hay công trị huyết ngưng kết. Phàm những chứng mụn nhọt đều do ứ huyết kiên tích lại mà thành, đều có khả năng làm nhuyễn hóa mà khỏi. Nhưng manh trùng tính phi dương (loài có cánh bay), tính mãnh liệt, lực rất mạnh, sức phá huyết mạnh hơn thủy diệt.

Thủy điệt sinh ra ở dưới nước, tính đi rất nhanh, hoạt huyết tác dụng hoãn nhưng giữ được lâu, kiêm lợi thủy đạo, chữa trúng phong.

Chủ trị khác nhau.

Manh trùng chủ trị huyết ứ kinh bế, tích kết các chứng.

Thùy diệt chữa tiểu tiện không lợi.

Manh trùng phá huyết tính mạnh, lực cường, dùng chữa huyết ứ kinh bế, mụn nhọt tích tụ như “Bị cấp thiên kim yếu phương” – Bài đào nhân tiễn (đào nhân, manh trùng, phác tiêu, đại hoàng) trị chứng đới hạ, kinh bế, bất thông.

“Phụ nhân đại toàn lương phương” Dùng bài đào nhân tiễn để chữa huyết tích.

Thủy điệt tính đi rất nhanh, trị kinh bế tích các chứng công dụng giống như manh trùng, cho nên thường dùng phối hợp – Thủy điệt lại hoạt huyết lợi thủy, nên dùng chữa huyết ứ, thủy đạo không lợi.

Như “Phổ tễ phương” bài đoạt mệnh tán (đại hoàng, hắc khiên ngưu bì mỗi thứ 2 lạng, thủy điệt nửa lạng tán mạt) – Mỗi lần dùng 3 đồng, uống với rượu nóng, để chữa chứng kim sang, đã tổn, theo từ cao đến thấp, gỗ đá ép, trong tổn ứ huyết, tâm phúc đông thống, đại tiểu tiện không lợi, khí tuyệt sắp chết.

Lãnh cứ báo đạo: Thủy điệt phấn một khắc – mỗi ngày từ 1 đến 3 lần, trị mạn tính thận viêm.

Đã đem bệnh thận linh tinh tập hợp lại một chỗ đế nghiên cứu chữa thủy thũng, phá ứ thì rất hay.

2 – Manh trùng chủ xúc huyết (tích tụ huyết) Thủy điệt chữa trúng phong.

Manh trùng phá huyết túc mạnh, chữa chứng tích tụ huyết chống cự như “Thương hàn luận” – Để đương thang gồm: Thủy điệt, manh trùng, đào nhân, đại hoàng) trị bệnh ở thái dương kinh, toàn thân vàng, mạch trầm, kết, bụng dưới đầy, tiểu tiện tự đi, người như điên cuồng.

Thủy điệt hoạt huyết, phá ứ, tính hoãn mà giữ lâu. Trị bệnh tích tụ huyết, thường hay dùng phối hợp với manh trùng. Nhưng thủy điệt cũng hay thông lạc tức phong. Cho nên các bệnh trúng phong xuất huyết hoặc huyết ứ sinh phong là nên dùng. Nếu như hung huyết khang cường, mà gặp trúng phong xuất huyết thì lấy vị thuốc này làm chủ dược để điều trị. Hoặc dùng thủy điệt 3 khắc trong một ngày dùng 3 lần điều trị hiệu quả trông thấy rõ ràng tốt.

Đặc thù trị liệu khác nhau.

Căn cứ vào lâm sàng báo: Dùng thủy điệt chữa chứng hung xuất huyết, trong sọ đầu máu ung, 48 ca, hiện xem xét kỹ thấy huyết sung trong sọ được hấp thu nhanh chóng, khả năng cải thiện thần kinh có hiệu quả hết ý.

“Biệt lục” nói manh trùng trị chứng cổ họng bị tê liệt, kết tắc.

“Đại lý thực dụng trung dược” trị thũng độc: Manh trùng, tùng hương (2 vị bằng nhau) tán mạt, làm thành cao dán vào chỗ bệnh.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*