Nhiễm khuẩn – nhiễm độc thức ăn do Salmonella

I. Đại cương

 Hay gặp nhất trong các nguyên nhân gây nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn. Bệnh gặp khắp nơi trên thế giới. Nhất là các nước nhiệt đới,dân trí thấp, kinh tế kém phát triển.

     1. Mầm bệnh

– Là các Salmonella thuộc nhóm không gây bệnh thương hàn và phó thương hàn ở người mà gây bệnh nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn.

– Có khoảng 1.700 typ huyết thanh.

– Gây bệnh cho người chỉ có hơn 10 chủng, phổ biến nhất là: S. typhimurium và S. enteritidis. Sau đó là một số chủng ít gặp hơn như: S. beidelberg, S. cholerae suis, S. panama, S. newport, S. anatum, S. sendai, S. gallinarum, S. pullorum, S.virchow, S.dublin v.v…

– Salmonella là trực khuẩn gram (-), không vỏ, không nha bào, có lông, có thể tồn tại và sinh sản trong tế bào, kể cả trong đại thực bào, có sức đề kháng tốt, tồn tại ở ngoại cảnh trong đất được vài tháng, trong nước và trong phân được vài tuần, trong thực phẩm đông lạnh được 2 – 3 tháng. Salmonella sống được cả ở trong các thực phẩm có nồng độ muối, đường cao, ở 1000C thì phải trên 5 phút mới diệt được vi khuẩn.

– Salmonella có 2 kháng nguyên:

  + Kháng nguyên  O là kháng nguyên thân có bản chất là Lipopolysaccharid (LPS). Đây chính là nội độc tố của vi khuẩn, chỉ dược giải phóng khi vi khuẩn bị phá huỷ.

+ Kháng nguyên  H là kháng nguyên lông có bản chất là protein

     2. Nguồn bệnh

 – Chủ yếu là súc vật. Salmonella có ở trong phân và nước tiểu của lợn, gà, vịt, chim, chuột, mèo, chóvv… bị bệnh hoặc mang trùng lành. Trong trai, sò, hến, cua, ghẹ, cá.v.v… Salmonella cũng có thể gây bệnh cấp tính cho súc vật, lúc đó Salmonella có thể ở cả máu động vật

– Người mang khuẩn lành hoặc người bệnh trong thời kỳ hồi phục có thể là nguồn lây thứ yếu.

      3. Đường lây

 Lây bằng đường tiêu hóa:

+ Khi ăn các thức ăn có nguồn gốc động vật bị ô nhiễm Salmonella  như: Thịt, đặc biệt thịt  tái, sống, sữa, trứng (gà, vịt), trai, sò, hến nấu chưa chín…

+ Khi dùng rau sống, hoa quả, nước uống bị nhiễm Salmonella bởi phân người và súc vật.

     4. Cơ thể cảm thụ – tính chất miễn dịch

– Tất cả mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh. Hay gặp ở trẻ nhỏ, người già có sức đề kháng yếu

– Những người không có axit dạ dầy do cắt dạ dầy hoặc dạ dầy thiểu toan thường dễ mắc bệnh.

– Những người bị suy giảm miễn dịch (do bẩm sinh hoặc do những bệnh ở đường tiêu hóa như ung thư, viêm đại trực tràng xuất huyết, xơ gan.v.v… ) dễ mắc các thể nặng như: Nhiễm khuẩn huyết, ổ mủ ở các phủ tạng…

– Dịch thường là những vụ dịch nhỏ, lẻ tẻ. tản phát có liên quan đến các tập thể cùng ăn một loại thức ăn bị ô nhiễm (đơn vị bộ đội, nhà trẻ, trong một gia đình…).

 – Đáp ứng miễn dịch trong nhiễm khuẩn nhiễm độc ăn uống là đáp ứng miễn dịch tế bào và đáp ứng miễn dịch dịch thể nhưng không có tác dụng bảo vệ cơ thể .

     5. cơ chế bệnh sinh và giảI phẫu bệnh lý

5.1 Cơ chế bệnh sinh

Bệnh do 3 yếu tố quyết định:

– Là lượng vi khuẩn chứa trong thức ăn được đưa vào trong cơ thể.

– Là khả năng đột nhập vào tế bào biểu mô ruột, khả năng nhân lên trong các thực bào đơn nhân và sức đề kháng với các peptit bảo vệ  ruột của vi khuẩn.

– Là tình trạng axit của dạ dầy, khả năng hoạt động của các tế bào thực bào di chuyển nhanh và sự hoạt hóa của dòng tế bào lymphocyt T trong cơ chế bảo vệ.  Mối tương quan giữa 3 yếu tố này quyết định các thể bệnh: Từ thể không triệu chứng tới thể viêm dạ dầy ruột điển hình và tới các thể nặng hơn như: Nhiễm khuẩn huyết, thể có nhiều ổ mủ ở nội tạng.

Salmonella theo thức ăn vào dạ dầy ruột, xâm nhập vào trong tế bào niêm mạc dạ dầy ruột non  rồi sinh sản phát triển mạnh tại đó (chủ yếu ở ruột non) có thể xâm nhập sâu hơn tới các mảng bạch huyết ở thành ruột (mảng Peyer) và có thể vào máu gây vãng khuẩn huyết. Khi bị phân giải chúng giải phóng các độc tố ruột (Enterotoxin). Enterotoxin tác động lên trung khu điều hoà nhiệt gây nên hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc, tác động lên hệ thần kinh thực vật gây tăng nhu động ruột, vã mồ hôi. Độc tố  có tác dụng làm  tăng hoạt tính  của men Adenylcyclaza, do đó tăng nồng độ AMP vòng. AMP vòng tăng lên đã kích thích niêm mạc ruột tăng đào thải với một số lượng lớn nước và điện giải vào lòng ruột gây nên triệu chứng đi ngoài phân lỏng, nước của hội chứng viêm dạ dầy, tiểu tràng cấp  (Gastroenteritis). Đôi khi Salmonella có thể kết hợp gây viêm cả đại tràng. Khi sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu như : Suy giảm miễn dịch, có các bệnh lý nặng ở đường tiêu hóa hoặc nhiễm  các chủng Salmonella có khả năng xâm nhập mạnh (ví dụ: S. cholerae suis) thì Salmonella sẽ đột nhập vào máu, tồn tại, phát triển, nhân lên trong máu, theo vòng tuần hoàn xâm nhập nội tạng gây nên các thể: Nhiễm khuẩn huyết giống thương hàn, nhiễm khuẩn huyết  có các ổ mủ thứ phát.

5.2. Tổn thương giải phẫu bệnh lý

Khi độc tố xâm nhập vào các tế bào nhày ruột gây tiêu chảy do tăng tiết nuớc và điện giải vào lòng ruột. Quá trình viêm sẽ gây giãn mạch, xung huyết, có thể xuất huyết, loét màng nhày, xâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính ở màng đệm (Lamina propria), gây ra phù nề khu trú ở thành ruột. Cơ chế trên có liên quan đến tác động trung gian của prostaglandin.

II. Lâm sàng

     1. Phân chia thể lâm sàng

Nhiễm khuẩn nhiễm độc ăn uống đuợc phân ra các thể sau:

– Thể viêm dạ dày, tiểu tàng cấp (thể thông thường điển hình)

– Thể nhiễm khuẩn huyết giống thương hàn

– Thể  nhiễm khuẩn huyết có khư trú nội tạng

– Thể mang trùng lành

     2. Thể viêm dạ dầy,tiểu tràng cấp (thể thông thường điển hình):

* ủ bệnh: Trung bình từ 12 đến 36 giờ.

* Khởi phát : thường đột ngột, đôi khi có thể từ từ với nhiều bệnh cảnh khác nhau.

       – Mức độ nhẹ: Không sốt, đi ỉa lỏng vài lần, bụng hơi đau.

       – Mức độ vừa và nặng với 3 hội chứng :

              + Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc: Khởi phát đột ngột sốt 380C – 400C, có lúc có cơn rét run, đau đầu, đau mỏi cơ khớp số lượng bạch cầu thường tăng, neutrofil tăng. Cấy chất nôn, thức ăn thừa Salmonella dương tính.

              + Hội chứng viêm dạ dầy,tiểu tràng cấp: Đau bụng vùng thượng vị và quanh rốn. Đôi khi đau lan toả khắp bụng, sôi bụng. Buồn nôn và nôn nhiều lần, chất nôn là thức ăn chưa tiêu lẫn dịch dạ dày, không có máu, thường nôn trước. Đi ngoài nhiều lần trong ngày, dễ đi như tháo cống không mót rặn, đi ngoài thường sau nôn. Phân nhiều nước, có thể lẫn thức ăn chưa tiêu, thông thường phân không có nhầy, máu, nhưngkhi có kèm  với viêm đại tràng thì phân cũng có thể lẫn ít nhầy và máu giống như trong bệnh lỵ.

              + Hội chứng mất nước điện giải: Khát nước, môi khô, mắt trũng, gầy sút, vẻ mặt hốc hác nếu nặng hơn thì mạch nhanh, nhỏ, huyết áp tụt, kẹt, thiểu niệu, vô niệu, bụng chướng, chuột rút, chân tay lạnh, trẻ nhỏ thóp trũng, khóc không có nước mắt…

– Xét nghiệm:

             + Cấy phân: Trước khi dùng kháng sinh có thể (+): Thường gặp chủng S. entritidis và S. typhi murium.

             + Cấy máu thường là âm tính. Nhưng nếu lấy máu sớm có thể dương tính.

– Tiến triển : Với cơ thể khỏe mạnh thường tự khỏi bệnh sau 2 – 3 ngày, đôi khi ỉa lỏng có thể kéo dài tới 1 tuần. Có thể gặp tử vong ở các đối tượng như: Trẻ nhỏ suy dinh dưỡng, người già yếu do mất nước điện giải hoặc nhiễm khuẩn huyết.

     3. Thể nhiễm khuẩn huyết giống như thương hàn

– Mầm bệnh: S. cholarae suis và S. dublin, S. typhimurium.

– Đường lây: Theo đường tiêu hóa, sau viêm dạ dầy ruột nhưng cũng có thể không có đi ngoài phân lỏng sớm .

-Lâm sàng: Có nhiều điểm giống với thương hàn (nhưng không có tổn thương giải phẫu bệnh đặc hiệu của bệnh thương hàn): Sốt kéo dài, nhiễm độc thần kinh nặng (có typhos), bụng chướng, gan lách to v.v…Nhưng bệnh khởi phát cấp tính hơn thương hàn. Các triệu chứng: Đào ban, mạch nhiệt phân ly, giảm bạch cầu rất ít gặp.

– Cấy máu thường (+): Thể này có tiên lượng  nặng, đặc biệt ở các bệnh nhân AIDS hay tái phát và có thể xuất hiện trước khi chẩn đoán được AIDS.

     4. Thể nhiễm khuẩn huyết có khư trú nội tạng

 –  Mầm bệnh : Thường do  S. typhi murium, S. enteritidis, S. cholerae suis,  S. virchow

– Đường lây: Theo đường máu rồi xâm nhập bất cứ cơ quan nào.

– Thể này thường tiếp sau nhiễm trùng ruột, mặc dù không có đi ngoài phân lỏng sớm.

– Biểu hiện lâm sàng giống nhiễm khuẩn huyết: Sốt cao đột ngột, sốt có nhiều cơn rét run, hoăc sốt cao dao động, vã mồ hôi, nhiễm độc thần kinh nặng, cấy máu (+), số lượng bạch cầu trong máu bình thường. Có thể kết hợp với viêm hoặc áp xe ở nhiều cơ quan như:

+ Viêm phổi, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi.

    + Viêm nội tâm mạc, viêm ngoại tâm mạc, áp xe cơ tim, viêm động mạch (hay xảy ra ở người có phình mạch, xơ hóa động mạch).

+ Viêm não, màng não mủ, áp xe não: Hay gặp ở trẻ nhỏ.

+ Viêm đường mật, áp xe lách thường do S. typhi murium, S. enteritidis.

    + Viêm đường tiết niệu, viêm thận mủ hay xảy ra ở người đang bị  suy đường niệu, dị dạng đường niệu, đang điều trị các thuốc ức chế miễn dịch.

+ Viêm khớp mủ, viêm tuỷ xương.

– Tiến triển bệnh: Thường nặng, điều trị khó khăn.

     5. Thể mang trùng lành

– Chỉ phát hiện được trong ổ dịch.

– Không có triệu chứng lâm sàng, chỉ xác định khi cấy phân dương tính.

– Thời gian mang trùng: Từ 1 – 3 tuần, có thể tới 2 tháng hoặc lâu hơn.

 

III. Biến chứng

– Mất nước, điện giải, rối loạn thăng bằng kiềm toan

– Truỵ tim mạch

– Shock nội độc tố

 

IV. Điều trị

– Điều trị triệu chứng: Bù nước,điện giải bằng các dung dịch đẳng trương đường uống hoặc đường truyền tĩnh mạch, hạ sốt, an thần chống dị ứng, vitamin các loại, nâng đỡ cơ thể. 

– Điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh theo kháng sinh đồ

* Thể viêm dạ dầy tiểu tràng cấp

– Đa số các tác giả cho rằng điều trị kháng sinh ở thể này là không cần thiết vì không làm rút ngắn thời gian bị bệnh mà còn làm tăng thời gian mang trùng ở thời kỳ lại sức, cho nên với cơ địa tốt chỉ điều trị triệu chứng như: Cân bằng nước điện giải (đặc biệt ở trẻ nhỏ, người già). Hạ sốt, an thần, chống ỉa lỏng (đôi khi cần thiết khi đi ỉa lỏng quá nhiều).

– ở những người bị suy giảm miễn dịch, những thể nặng ở người già, trẻ nhỏ có thể dùng kháng sinh:

+ Ampicilin 1g/lần  :   3 – 4 lần/ngày  x  5 – 7 ngày cho người lớn.

      (Trẻ em dùng 100mg/kg/ngày, chia ra làm 3 – 4 lần uống).

+ Bactrim:  0,48  x  4 đến 6 viên/ngày, chia 2  lần; Uống 5 – 7 ngày (người lớn). Trẻ em :  30-40 mg/kg/ngày chia 2 lần uống

Có thể dùng các kháng sinh khác như: Thiamphenicol, Quinolon (cẩn thận với trẻ nhỏ).

* Thể nhiễm khuẩn huyết và khư trú nội tạng : Điều trị như điều trị nhiễm khuẩn huyết

– Kháng sinh: Chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ, dùng kháng sinh phối hợp, phổ rộng,liều cao, dùng theo đường tĩnh mach. Có thể dùng Cephalosporin thế hệ 3, ampicilin  kết hợp với Quinolon, (riêng Quinolon chỉ dùng cho người trên 15 tuổi). Thời gian dùng kháng sinh 10-14 ngày.

– Rạch, dẫn lưu các ổ áp xe, nạo các ổ viêm xương.

V. Phòng bệnh

– Không để người mang khuẩn làm ở xưởng chế biến thực phẩm, làm đồ chơi trẻ em.

– Bảo đảm khâu vệ sinh công nghiệp thực phẩm và nội trợ.

– Với cá nhân: Chủ yếu bằng vệ sinh ăn uống.

 

 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*