Nguyên nhân và điều trị bệnh cận thị

Cận thị là gì?

1. Cận thị là gì?

Cận thị là gì?

Tên gọi khác của cận thị: Myopic, Nearsightedness.

Cận thị là hiện tượng không nhìn được rõ vật ở xa. Cận thị có thể là rối loạn về mắt mang tính di truyền và xảy ra do trục nhãn cầu quá dài hoặc độ hội tụ của giác mạc, thủy tinh thể quá lớn.

Cận thị là một vấn đề thị giác rất phổ biến. Hiện nay giới trẻ bị cận thị ngày càng tăng. Cận thị nặng dẫn đến thoái hóa hắc võng mạc trung tâm gây giảm thị lực và có nguy cơ cao gây bong võng mạc, lác mắt, glôcôm…

2. Nguyên nhân của cận thị

Nguyên nhân của cận thị

– Do Thủy tinh thể quá phồng hoặc do trục nhãn cầu dài quá làm cho hình ảnh hiện lên trước võng mạc. Bình thường đường kính trước sau của nhãn cầu vào khoảng 20mm, người cận thị đường kính đó gia tăng làm hình ảnh thu vào võng mạc không hiện đúng lên võng mạc mà bị khuếch tán gây ra mờ, không rõ.

– Do yếu tố di truyền: nếu trong gia đình có bố hoặc mẹ bị cận thị từ 6 điop trở lên, khả năng trẻ bị cận thị di truyền là 100%.

– Do học tập và sinh hoạt thiếu khoa học là nguyên nhân cơ bản dẫn đến trình trạng gia tăng số học sinh bị cận thị. Học với cường độ cao, môi trường ánh sáng không đảm bảo, tư thế ngồi học, bàn ghế không phù hợp và đọc sách ở cự ly gần trong thời gian dài.

– Thường xuyên xem ti vi, chơi máy vi tính nhiều giờ liên tục với cự ly rất gần.

– Do trẻ sinh thiếu tháng và trẻ sinh ra trọng lượng quá nhẹ là yếu tố khiến cho trẻ bị cận thị và hầu hết trẻ sinh ra với cơ thể dưới 2.5kg thì đến tuổi thiếu niên đều bị cận thị.

– Chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng, thiếu Vitamin A, C, E, chất khoáng có trong rau củ, trái cây tươi, thịt, cá biển, trứng giúp duy trì các môi trường trong suốt của mắt, giúp mắt tăng khả năng điều tiết, chống thoái hoá võng mạc và hoàng điểm của mắt.

3. Triệu chứng của cận thị

Triệu chứng của cận thị

– Nhìn xa không rõ.

– Thấy chữ viết và hình trên bảng mờ, nhìn hay nghiêng đầu và nheo mắt hoặc hay quay đầu.

– Gặp khó khăn khi đọc các biển báo trên đường hoặc nhìn các vật khác ở xa.

– Lúc đọc hoặc viết cúi sát xuống bàn hoặc sách.

– Xem ti vi hay nheo mắt, dụi mắt nhiều hơn mức bình thường.

– Nheo mắt, căng mắt và nhức đầu, chảy nước mắt do mỏi mắt.

– Cảm thấy mệt mỏi khi lái xe hay khi chơi thể thao cũng có thể là triệu chứng của chứng cận thị không chỉnh hình.

4. Điều trị cận thị

Điều trị cận thị

1. Đeo kính gọng hoặc contact lens

Kính đeo mắt: kính mắt có nhiều loại và rất dễ sử dụng. Kính đeo mắt có thể chỉnh sửa một số vấn đề tầm nhìn cùng một lúc, như cận thị và loạn thị, chống được tia cực tím, chống bụi khi di chuyển ngoài đường. Kính đeo mắt có thể là giải pháp kinh tế nhất và dễ chỉnh sửa nhất.

Tuỳ theo mức độ cận thị, bệnh nhân cần đeo kính thường xuyên hay chỉ cần đeo kính khi nhìn xa. Nếu bệnh nhân cận thị được chỉnh kính đúng thì tiến triển cận thị sẽ chậm lại, không bị tăng độ.

Tuy nhiên khi đeo kính, góc nhìn bị thu hẹp, hình ảnh bị thu nhỏ và gây vướng víu cho bệnh nhân, đặc biệt khi độ càng cao, những bất tiện trên càng rõ.

Kính áp tròng: Có nhiều loại kính áp tròng có sẵn: cứng, mềm, dùng một lần, cứng nhắc khí thấm (RGP)… nếu dùng kính sát tròng thì phải giữ gìn vệ sinh tốt, đeo kính vào sáng sớm và tháo ra buổi tối trước khi ngủ. Không được đeo kính sát tròng khi xuống nước như khi đi tắm biển.

Khi sử dụng kính sát tròng cần được kiểm tra giác mạc 3 tháng một lần, phải ngưng sử dụng kính nếu có bất thường trên giác mạc hoặc có phản ứng của mắt với kính.

2. Phẫu thuật khúc xạ

Phẫu thuật LASIK (viết tắt của Laser In-situ Keratomileusis) là một trong những phương pháp an toàn và chính xác. Sử dụng năng lượng laser để khử độ cận thị. Đối với bệnh nhân trên 18 tuổi, độ cận ổn định có thể điều trị bằng phương pháp mổ laser. Phẫu thuật này khá phổ biến và có hiệu quả cao nhất trong phẫu thuật khúc xạ hiện nay, nhất là dùng excimer laser.

Phẫu thuật SBK LASIK: Phẫu thuật tạo vạt giác mạc bằng dao. Nổi bật vì sự an toàn tuy nhiên còn để lại những biến chứng khó chịu sau phẫu thuật và không phù hợp với bệnh nhân có độ cận lớn, độ loạn thị cao.

Phẫu thuật FEMTOSECOND LASIK: Nổi bật vì sự an toàn và chính xác. Công nghệ tạo vạt giác mạc bằng tia laser, tạo vạt theo chiều cong tự nhiên của nhãn cầu nên tầm nhìn sau phẫu thuật rất sắc nét.

Phẫu thuật ReLEx SMILE: Phẫu thuật không lật vạt giác mạc. Độ an toàn và chính xác gần như tuyệt đối, ít gây ra tổn thương hệ thần kinh ở giác mạc, tiết kiệm mô giác mạc tối đa nên đảm bảo được sự vững chắc cơ học tự nhiên của giác mạc, điều trị được cho bệnh nhân có độ cận và độ loạn thị cao. Ưu điểm của phương pháp ReLEx SMILE là ít gây ra tổn thương hệ thần kinh ở giác mạc, đảm bảo được sự vững chắc cơ học tự nhiên của giác mạc. Bệnh nhân sau khi phẫu thuật có kết quả tốt, có tính ổn định cao, ít khả năng tái cận.

Phẫu thuật PHAKIC: Giải pháp tối ưu cho bệnh nhân có độ cận thị cao, độ loạn thị lớn, độ dày giác mạc mỏng mà ReLEx SMILE cũng không thể can thiệp được. Kỹ thuật được hiểu là đặt một thấu kính vào sau mống mắt, trước thủy tinh thể, do đó không can thiệp vào cấu trúc mắt, không ảnh hưởng tới hệ mô giác mạc. Phương pháp này đặc biệt dành riêng cho bệnh nhân có độ cận thị cao, độ loạn thị lớn mà LASIK không thể can thiệp được.

Tất cả các ca phẫu thuật mắt có một số mức độ rủi ro và các biến chứng có thể từ các thủ thuật này bao gồm nhiễm trùng mắt, sẹo giác mạc, giảm thị lực và sai số trực quan, như nhìn thấy quầng sáng quanh đèn chiếu sáng vào ban đêm. Hãy thảo luận với bác sĩ về những rủi ro của từng phương pháp điều trị.

Phương pháp đặt thủy tinh thể nhân tạo trong mắt được sử dụng khi bị cận nặng, có kèm bệnh đục thủy tinh thể. Dùng vật lý trị liệu như luyện tập điều tiết trên máy, dùng sóng siêu âm, điện, điện tử, laser năng lượng thấp có tác dụng làm phục hồi chức năng điều tiết mắt, tăng cường tuần hoàn cơ thể mi, võng mạc, tăng cường trương lực cơ.

3. Ortho K

Là phương pháp mới điều trị tật khúc xạ bằng cách mang lens chỉnh hình giác mạc vào buổi tối để có thị lực chính thị vào ban ngày

Có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng, đặc biệt trên những bệnh nhân tăng độ nhanh, chưa đủ tuổi phẩu thuật hoặc nghề nghiệp bất tiện khi đeo kính

Thời gian để có thị lực chính thị từ vài ngày đến 2 tuần tùy trường hợp cụ thể

5. Phòng tránh cận thị

Phòng tránh cận thị

Đối với những người cận thị: hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem ti vi và làm việc với máy tính cũng như đọc sách đến mức tối thiểu, cụ thể:

+ Trẻ dưới 6 tuổi: tiếp xúc dưới 30 phút 1 ngày.

+ Trẻ từ 6 – 14 tuổi: dưới 60 phút 1 ngày.

+ Trẻ trên 14 tuổi: dưới 90 phút trong một ngày.

– Đeo kính phân kỳ thích hợp với độ Diôp của mắt.

– Không xem sách ở nơi thiếu ánh sáng.

– Không nằm, quỳ để học bài, viết bài, không nên đọc khi đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay.

– Không bắt mắt làm việc quá lâu.

– Không hút thuốc. Cũng như hút thuốc là không tốt cho những phần còn lại của cơ thể, nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe đôi mắt.

– Hai người nam nữ đều cận thị nặng (quá 9 Diôp trở lên) không nên lập gia đình với nhau để tránh ảnh hưởng di truyền cho con cháu.

– Trong lớp nên xếp trẻ cận thị ngồi gần bảng. Không nên học tập, làm việc bằng mắt liên tục và kéo dài nhiều giờ. Nên cho mắt nghỉ ngơi từ 5 đến 10 phút bằng cách nhắm mắt lại hoặc thư giãn bằng cách nhìn ra xa sau mỗi giờ học.

– Cần làm việc ở khoảng cách thích hợp, từ mắt đến sách khoảng 30 – 40cm.

– Cân bằng dinh dưỡng mắt bằng cách cung cấp thức ăn có đầy đủ Vitamin: A, E, C và nhóm B.

Bài tập giúp giảm bớt và phòng ngừa cận thị

– Ngồi ở ghế nheo 2 mắt lại khoảng 3 – 5 giây, mở ra 3 – 5 giây. Tập 6 – 8 lần.

– Ngồi tại chỗ, nhắm hai mắt trong vài phút

– Chớp mắt nhanh thật nhanh trong suốt 1 – 2 phút.

– Ngồi xuống che mi mắt lại, xoa bóp quanh hốc mắt trong 1 phút.

– Nhìn xa khoảng 1-2 phút (nhìn đường chân trời)

– Ngồi học đúng tư thế, giấy không quá bóng, không để đèn bàn hắt thẳng vào mắt.

Nguồn: Bác sĩ Mai Thị Hương Thảo – BV Đại học Y dược TPHCM

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*