Hội chứng bệnh tạng, phủ, khí, huyết, tân dịch

A. HỘI CHỨNG BỆNH TẠNG TÂM :

I. Hư chứng:
1. Tâm dương hư ( tâm hàn) – tâm khí hư: Là bệnh hay gặp người già lão suy do một số bệnh như thiểu năng mạch vành, mất mồ hôi mất tân dịch ảnh hưởng đến khí huyết.
a./ Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ) chung: trống ngực thở ngắn tự ra mồ hôi, hoạt động lao động mệt bệnh tăng thêm,
– Nếu tâm khí hư: sắc mặt xanh, mệt mỏi vô lực, lưỡi nhạt, mềm bệu rêu trắng mạch hư: Nếu tâm dương hư người lạnh chân tay lạnh, sắc mặt xanh, lưỡi nhạt tím xám, mach nhược kết đại.
– Nếu tâm dương hư: thoát tự ra mồ hôi không ngừng chân tay quyết lạnh, môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lưỡi tím xám mạch vi muốn tuyệt.
b/. Phương pháp chữa:
– Bổ ích tâm khí ( tâm khí hư) Ôn thông tâm ( thông dương), Hồi dương cứu nghịch (tâm dương hư thoát)
– Thuốc: Phụ tử, can khương, nhục quế, đại hồi.
Bài thuốc: tứ nghịch thang, phụ tử chế 20 gam, can khương 12.
– Châm cứu: châm thập tuyên, các huyệt tỉnh, nhân trung, cam thảo 16, cứu lao cung, dũng khuyễn, quan nguyên.

2. Tâm huyết hư và tâm âm hư
:

Là do sự sinh ra huyết giảm sút hoặc mất máu, phụ nữ sau sinh, rong huyết, chấn thương.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ) chung:Trống ngực hồi hộp dễ kinh sợ, Vật vã mất ngủ hay quên.
– Nếu tâm huyết hư (kèm theo hiện tượng huyết hư): Hoa mắt chóng mắt sắc mặt xanh, môi nhợt lưỡi nhạt, mạch yếu.
– Nếu tâm âm hư (kèm theo hiện tượng âm hư): Kèm sốt nhẹ tự ra mồ hôi, ngũ tâm phiền nhiệt miệng khô lỡi đỏ ít, mạch tế sác.
b/. Phương pháp chữa:
– Dưỡng tâm huyết an thần(tâm huyết hư) Tư dưỡng tâm an thần âm (Tâm âm hư)II. Thực chứng:

1. Tâm hoả thịnh :
Do tình chí lục dâm hoá hoả ở bên trong cơ thể,do ăn đồ quá béo hoặc thuốc nóng gây ra.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Vật vã không ngủ, khát lỡi đỏ họng khô miệng lở đau chảy mú cam, chất lưỡi đỏ mạch sác
b/. Phương pháp chữa:
– Thanh tâm tả hoả.
– Thuốc: hoàng liên, liên tâm, trúc diệp, thạch cao ….
– Châm tả: Khúc trì, hợp cốc, nội quan, thần môn, tam âm giao.

2. Tâm huyết ứ đọng do trở ngại:
Do tâm khí hư, tâm dương hư hoặc gặp lạnh, tình chí bị kích động, đàm ngưng tụ sinh ra chứng ứ đọng huyết ở tâm.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Trống ngực đau vùng trước tim, lúc đau lúc không, đau lan lên vai. Nếu nặng chân tay lạnh, mặt môi móng tay xanh tím, lưỡi đỏ có điểm tím mạch tế hoặc sáp.
b/. Phương pháp chữa:
– Thông dương hoá ứ nếu choáng nặng hồi dương cứu nghịch.

3. Đàm hoả nhiễu tâm, đàm mê tâm khiêu.
Do tinh thần bị kích động dẫn đến khí kết lại sinh ra thấp, thấp hoá đàm gây trở ngại đến tâm.

a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Tinh thần khác thường thần chí hỗn loạn.
– Nếu đàm hoả nhiễu tâm thêm hiện tượng vật vã mất ngủ dễ kinh sợ miệng đắng nặng thì cười nói luyên thuyên thao cuồng rêu lưỡi vàng dầy mạch hoạt hữu lực. Nếu đàm mê tâm khiếu thêm hiện tượng đần độn, nói một mình nặng đột nhiên ngã lăn ra đờm khò khè rêu lưỡi trắng dầy, mạch trầm huyền hoạt
b/. Phương pháp chữa:
– Thanh tâm tả hoả, đàm hoả nhiễu tâm) Trừ đàm khai khiếu( dàm mê tâm khiếu)
– Thuốc: trúc như, trúclịch, qua lâu nhân, bối mẫu, bán hạ chế trần bì (Bài thuốc nhị trần thang): Bán hạ 6g, trần bì 4 bạch linh 10, cam thảo 6.
– Châm: nội quan, thần môn, bách hội, tam âm giao.

B. HỘI CHỨNG BÊNH TẠNG CAN:

1. Can khí uất kết:
Do tinh thần bị kích đông làm cho can khí uất lại dến đến khí huyết vận hành không thông xướng.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Đau mạng sườn ngực sườn đầy tức, PN kinh nguyệt khôg đều, rêu trắng mạch huyền.
b/. Phương pháp chữa:
– Sơ can giải uất.

2. Can hoả thượng viêm (Can nhiệt, can hỏa vượng):
Do cân khí uất hoá hoả, hay viêm ở trên, bức huyết ra ngoài mạch làm chảy máu
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Hoa mắt chóng mặt ù tai dễ cáu gắt, mặt đỏ mắt đỏ miệng đắng, tiểu vàng có khi ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam lưỡi đỏ, rêu vàng mạch huyền sác .
– Thường gặp trong hội chứng tiền đình, cơn tăng huyết áp.
b/. Phương pháp chữa:
– Thanh can hoả, bình can giáng hỏa
– Thuốc: Hoàng cầm, hè hoa, cúc hoa, hạ khô thảo, thiên ma – câu đằng.
– Châm: Hành gian – thái xung – tam ân giao – bách hội.

3. Thấp nhiệt kinh can (can thực, can khí uất kết, can khí phạm vị):
Do thấp nhiệt bên trong làm khí kinh can bị ứ trệ dấn đén sơ tiết của can và tiết mật của đởm bị trở ngại là chứng kinh can thấp nhiệt.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Mạng sườn đau tức da vàng tiểu tiện ngắn đỏ, phụ nữ ra khí hư vàng hôi, ngứa âm đạo, nam giới tinh hoàn sưng đau rêu vàng dày mạch huyền sác.
– Đau vùng thượng vị, thông kinh, bế kinh, hay ợ hơi, ợ chua, tính tình dễ cáu gắt
b/. Phương pháp chữa:
– Thanh thấp nhiệt kinh can đởm, sơ can lý khí, sơ can hòa vị
– Thuốc: Hương phụ – thanh bì – chỉ sác, sái hồ.
– Châm cứu: Bách hội, thái xung, trung quản, kỳ môn.

4. Can phong nội động ( Can huyết hư, can hư, can âm hư):
Do sốt cao co giật, can thận âm hư can dương nổi lên thành phong hoặc can huyết hư không nuôi dưỡng được cân mạch gây ra.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Sốt cao co giật, hôn mê, cứng gáy tay chân co quắp, chất lưỡi đỏ mạch huyền sác: Can dương vượng: Can dương thượng xung nhức đầu chóng mặt ù tai hay cáu gắt mất ngủ hay quên chất lưỡi đỏ, ít tân dịch mạch huyền sác: Chứng trúng phong đột nhiên ngã, lưỡi cứng, nói khó, có khi hôn mê bất tỉnh: Cân huyết hư sinh phong đau đầu chóng mặt chân tay co quắp , sắc mặt vàng kinh nguyệt ít nhạt màu lưỡi nhạt rêu ít mạch huyền tế
b/. Phương pháp chữa:
– Thanh nhiệt tức phong( sốt cao co giật) Bình can tức phong (Can dương vượng) Dưỡng huyêt tức phong ( can huyết hư sinh phong), Bổ can huyết.
– Thuốc: đương quy, bạch tược, hà thủ ô.
– Xoa bóp các chi hoặc khớp bị xơ cứng.

5. Hàn trệ kinh can ( Can hàn):
Hàn xâm nhập vào kinh can làm khí ngưng trệ không thông.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Đau bụng vùng hạ vị, lan xuống tinh hoàn, tinh hoàn sưng to, sa xuống, rêu lưỡi trắng, chất nhuận mạch chầm huyền
b/. Phương pháp chữa:
– Tán hàn noãn can
– Thuốc: Nải cứu, xuyên tiêu, phụ tử chế, can khương, quế- Cứu: quan nguyên, khí hải, thái xung.
– Ghi chú: loại trừ viêm ruột thừa cấp, soắn thừng tinh, soắn u nang buồng trứng.

C. HỘI CHỨNG BỆNH TẠNG TỲ:

I. Hư chứng
1. Tỳ khí hư (tỳ hư):
Do tạng người yếu lao đông quá sức, ăn uống kém dinh dưỡng gây ra.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): Vì tỳ có chức năng vận hóa đồ ăn, vận hóa thủy thấp, thống huyết nên tỳ hư có Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ) rất phong phú như: Chân tay mềm yếu, cơ bắp teo nhẽo, tiêu hóa kém, phân thường sóng nát, lưỡi bệu nhạt, rêu trắng dày, ăn kém, tiêu hoá kém, người mệt mỏi vô lực thở ngắn ngại nói, sắc mặt vàng hay trắng…
– Nếu tỳ mất chức năng vận hóa: Đầy bụng ăn xong càng đầy đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt bệu rêu trắng mạch hư.
– Nếu tỳ hư hạ hãm: ỉa chảy lỵ mán tính sa trực tràng, dạ con chất lưỡi nhạt mạch hư nhược.
– Nếu tỳ hư ko thống huyết: đại tiện ra máu, hinh nguyệt quá nhiều, rong kinh, chất lưỡi nhạt mạch hư nhược.
b/. Phương pháp chữa:
– Kiện tỳ ích khí( Tỳ mất kiện vận) ích khí thăng đề ( tỳ hư hạ hãm) Kiện tỳ nhiếp huyết ( Tỳ hư ko thống huyết).
– Thuốc: Đảng sâm, bạch tuật, hoài sơn, ý dĩ
– Thủy châm: Strichnin + Vitamin B1, huyệt túc tam lý, tỳ du, vị di.

2. Tỳ dương hư (tỳ hàn):
Do tỳ khí bị tổn thương hoặc ăn nhiều đồ lạnh làm tổn thương tỳ.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Trời lạnh đau bụng, đầy bụng có lúc giảm, chườm nóng đỡ đau, ỉa chảy người lạnh tay chân lạnh lưỡi nhạt rêu trắng mạch trầm trì.
b/. Phương pháp chữa:
– Ôn trung kiện tỳ.
– Thuốc: Can khương, cao lương khương, bạch truật, ý dĩ
– Cứu: Trung quản, thiên khu, quan nguyên, túc tam lý.

II. Thực chứng:
1. Tỳ bị hàn thấp (tỳ thực, thực tích):
Do ăn phải đồ lạnh hay gặp mưa lạnh, ẩm thấp gây bệnh cho tỳ làm cho tỳ mất chức năng vận hóa.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Bụng đầy trướng lợm giọng buồn nôn người mệt thân nặng nề, đại tiện lỏng, tiểu ít, không khát phiền nhiệt, ra nhiều khí hư trắng, rêu trắng mạch nhu hoãn.
b/. Phương pháp chữa:
– Ôn trung hoá thấp.
– Thuốc: Mọc hương, riềng, củ sả,, trần bì, mộc hương,
Bài thuốc: việt cúc hoàn (hương phụ, thương truật, xuyên khung, tầhn khúc, chi tử đều 10 gam.
– Châm: Trung quản – thiên khu – túc tam lý.
Ấn day, can du, đởm du, tỳ du, vị du

2. Tỳ bị thấp nhiệt (tỳ nhiệt, cam tích):
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Đau bụng đầy bụng, lơm giọng buồn nôn, người mệt sốt miệng đắng tiểu vàng, rêu lưỡi vàng, dày, mạch nhu sác.
– Mụn nhọt nhiều, môi đỏ, đau quặn bụng từng cơn, phân lẫn bọt, , trẻ em do ăn nhiều bánh kẹo, thức ăn mỡ béo khó tiêu, gây rối loạn tiêu hóa thường xuyên, nên thân thể gầy xanh, cơ bắp teo nhẽo, bụng ỏng…
b/. Phương pháp chữa:
– Thanh lợi thấp nhiệt, kiện tỳ tiêu tích.
– Thuốc: Hoàng bá, sơn tra, mạch nha, thần khúc, chỉ thực, nhân trần.
Kết hợp điều chỉnh chế độ ăn uống.

3. Tỳ hư do giun:
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Đau bụng bụng đầy trướng, mặt váng gầy rêu trắg dính, ợ hơi, mạch nhu.
b/. Phương pháp chữa: Kiện trừ trùng tích.

D. HỘI CHỨNG TẠNG PHẾ:

I. Hư chứng
1. Phế khí hư:
Do ho lâu ngày làm cho phế khí bị tổn thương, do tỳ hư không vận hoá được đồ ăn, không vận hóa thủy thấp, đẩy thủy thấp lên phế cho phế khí hư, ngoài ra tâm thận khí hư cũng tổn thương đến phế.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Ho không có sức, Thở ngắn ngại nói, tiêngd nói nhỏ, người mệt vô lực, tự ra mồ hôi, sắc mặt trắng bệnh, chất lưỡi nhạt mạch hư nhược.
b/. Phương pháp chữa:
– Bổ ích phế khí
– Thuốc: đẳng sâm, hoàng kỳ, bạch truật.
2. Phế âm hư:
Do mắc bệnh lâu ngày, mới mắc làm tổn thương phế âm. Có âm hư đơn thuần và âm hư hoả vượng.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Ho ngày càng nặng, không có đờm hoặc ít dính, họng kho ngứa, người gầy chất lưỡi đỏ, ít tân dịch mạch tế vô lực. Nếu âm hư hoả vượng thì ho ra máu, miệng khô khát, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ mạch tế sác.
b/. Phương pháp chữa:
– Tư âm dưỡng phế(phế âm hư)Tư âm giáng hoả( âm hư hoả vượng)
– Thuốc: Mạch môn, san âm, tử hà sa.
– Thủy châm: Philatôp tiêm vào thể du, túc tim lý

II. Thực chứng

1. Phong hàn thúc phế (phế hàn):
Do phong hàn làm phế khí không tuyên giáng
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Ho tiếng ho mạnh, có khi xuyễn , đờm loãng trắng dễ khạc, miệng không khát, nước mũi chảy, sợ lanh đau mình, rêu trắng mỏng, mạch phù khẩn.
b/. Phương pháp chữa:
– Khu phong, tán hàn, chỉ phế
– Thuốc: Cát cánh, hạt nhân, cam thảo.
– Bài thuốc: Chỉ khái tán (hạnh nhân 10 cát cánh 8 cam thảo 4, tiền hồ 12, tử uyển 12).
2. Phong nhiệt phạm phế (phế nhiệt):
Do phong nhiệt làm phế khí không tuyên giáng
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Ho đờm vàng dính khó khạc, miệng khô, thích uống nước, nước mũi đục, đau họng, đờm dính máu, đầu lưỡi đỏ, mạch phú sác.
b/. Phương pháp chữa:
– Thanh nhiệt tuyên phế
– Thuốc: Hoàng cầm, kim ngân, liên kiều, sài đấ, tang bạch bì, tỳ bà diệp, tiền hồ.
Bài thuốc: Tang hạnh thang
(Tang bạch bì 12 gam hạnh nhân 8 tang bạch bì 12, tiền hồ 10, bối mẫu 10, sa sâm 8, Cam thảo 4)

3. Đàm trọc trở ngại phế (phế thực, hóa suyễn):
Đàm thấp làm phế mất tuyên giáng.
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Ho nhiều đờm trắng dễ khạc khò khè tức ngực rêu lưỡi trắng mạch hoạt. Nếu đàm thấp sợ lạnh, đờm loãng gặp lạnh đau tăng. nếu ẩm tà ngưng lại ở phế ngực sườn đầy tức, ho đau ngực rêu trắng mỏng
b/. Phương pháp chữa:
– Trừ đàm, hóa suyễn.
– Thuốc: Trần bì, bán hạ chế, bỗi mẫu, ma hoàng, hạnh nhân, cát cánh, cam thảo. Cơn hen phế quản còn phải phân định hàn, nhiệt để điều trị thích hơp hợp.
– Châm cứu: Thiên đột, khí xả, định xuyển, phế du, đản trung

E. HỘI CHỨNG BỆNH TẠNG THẬN:
Tạng thận gồm thận âm và thận dương chỉ có biểu hiện các chứng bệnh thuộc hư. Có hai hội chứng bệnh: thận âm hư và thận dương hư.
I. Thận dương hư
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ) chung:
– Sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng, đau mỏi vùng thắt lưng, liệt dương, chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì, hoặc hai mạch xích vô lực.
– Nếu thận khí hư không cố sáp thêm các chứng: di tinh, hoạt tinh, tiểu tiện nhiều lần, có khi không tự chủ, đái dầm ở người già
– Nếu thận hư không nạp khí gây hen suyễn, khó thở, mạch phù vô lực
– Nếu thận hư không khí hóa bài tiết được nước gây phù toàn thân nhất là 2 chi dưới ấn lõm, bụng đầy, đái ít, khó thở, chất lưỡi nhạt mềm, bệu, mạch trầm tế.
b/. Phương pháp chữa:
– Ôn bổ thân dương, cổ nhiếp thận khí (nếu di tinh, di niệu, ỉa lỏng do thận khí hư)
+ Thuốc: Can khương, phụ tử, quế tâm. Cổ phương, bát vị địa hoàng hoặc hữu quy hoàn.
+ Cứu: Quan nguyên, khí hải, mệnh môn, tận du, xát nóng bàn chân
– Ôn bổ thận khí (nếu thận hư không nạp phế khí)
+ Thuốc: Đỗ trong, nhục thung dung, phá cổ chỉ, Dâm dương hoắc, tắc kè, hải mã.
+ Châm cứu: mệnh môn, thận du, thái khê tam âm giao, dùng truyền
– Ôn dương lợi thủy (nếu phù thũng do thận dương hư)

II. Thận âm hư:
Thận âm hư do mất máu, mất tinh dịch, tinh bị hao tổn gây ra (hay gặp ở những bệnh sốt cao, kéo dài, người măc bệnh lâu ngày hoặc uống thuốc nóng lâu ngày).
1Thận âm hư
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, răng lung lay, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, di tinh, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác
b/. Phương pháp chữa:
– Bổ thận âm.
– Thuốc: Thực địa: Hà thủ ô, thiên môn đông, địa cốt bì quy bản, cao ban long ….
– Châm cứu: huyệt dùng thân du, tùy chứng trạng mà chọn thuốc để thủy châm

2. Âm hư: phần dịch thể (tân dịch), bị suy giảm nên sinh chứng âm hư cũng gọi là cứng hư nhiệt, vì âm hư sinh nội nhiệt
a/. Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
– Người nóng, da kho, lòng bàn chân, tay nóng, người gầy, sốt chiều, ra mồ hôi trộm, môi miệng khô, táo bón, tiểu ít và đậm, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác
b/. Phương pháp chữa:
– Pháp chữa: tâm âm – sinh tân.
– Thuốc: Mạch môn, thiên môn, nước mía, nước khoáng

III. Thận âm, thận dương đều hư
Vì âm dương hỗ căn nên thận âm hư kéo dài sẽ làm cho thận dương cũng hư yếu, ngược lại thận dương hư cũng kéo theo thận âm hư.
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): Các biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ) của hai hội chứng thận âm, thận dương, hư. Lưỡi thon hoặc bệu mạch trầm tế vô lực.
Thường là suy nhược cơ thể hiệu quả của các bệnh mạn tính.
– Phương pháp chữa: tùy theo hội chứng thận âm nổi bật hay tận dương là chính mà đề ra phép bổ thận âm là chính hay bổ thận dương là chính.

F. HỘI CHỨNG BỆNH CAN ĐỞM
Can đởm quan hệ biểu lý, bệnh của đởm cũng là bệnh của can, thường gặp nhất là hội chứng cam đởm thấp nhiệt.
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): Da mắt vàng, nước tiểu vàng đậm, đau tức mạng sườn, ngán ăn, miệng đắn, buồn nôn, nôn, tiêu lỏng hoặc táo bón, bụng đầy hoặc bọ phận sinh dục ngoài phù, ngứa, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. Thường gặp trong bệnh viêm gan víut cấp và mạn, vàng da do tát mật, viêm nhiễm bộ phận sinh dục ngoài.
– Phương pháp chữa: Thanh nhiệt trừ thấp thoái hoàng
– Thuốc: Nhân trần, khương hoàng, rau má, râu ngo, hoàng bá, long đởm thảo.

G. HỘI CHỨNG BỆNH CỦA VỊ
1. Vị hàn
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): Đau vùng thượng vị, lạnh đau tăng, nôn nước trong, rêu lưỡi trắng bóng, mạch trầm trì.
– Phương pháp chữa: ôn vị tán hàn.
– Thuốc: Quế chi, sinh cương, bạc thược.
– Cứu: Trung quản, thiên khu, lương môn, túc tam lý.

2. Vị nhiệt
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): Đau rát vùng thượng vị, khát, thích uống mát, mau đối, hơi thở hôi, sưng đau răng lợi, ợ chua, ợ hơi, chất lỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.
– Phương pháp chữa: Thanh nhiệt hòa vị
– Thuốc: hoàng liên, thanh lộc, rau má, cát căn.
Bài thuốc: thanh vị tán (hoàng liên 6g, Đương quy 6, sinh địa 6, đan bì 4, thăng ma 4, tán bọt mỗi ngày 12gam.
– Châm: Hợp cốc, túc tam lý, lương môn, trung quản.

3 Vị hư (vị âm hư)
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): thường sau sốt cao, môi miệng khô nhưng không muốn ăn uống, táo bón, tiểu ít và đậm.
Lưỡi thon đỏ không rêu, mạch tế sác.
– Phương pháp chữa: tư dưỡng vị âm
– Thuốc: Thạch hộc, cát căn, rau má, ngọc trúc, mạch môn.

4 Vị thực
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): do ăn nhiều thức ăn ngọt béo, đầy tức bụng, nôn mửa, chất nôn mùi chua hàng, đại tiện lỏng, rêu lưỡi dày dính, mạch hoạt.
– Phương pháp chữa: Tiêu thực đạo trệ.
– Thuốc: Sơn tra, mạch na, thần khúc, kê nội kim
Bài thuốc: kê nộ kim tán (kim nội kinh 100 gam, hoài sơn 400 gam,, án bột, ngày 2 lần, mỗi lần 5-10gam)

H. HỘI CHỨNG BỆNH TIỂU TRƯỜNG.
Tâm và tiểu trường quan hệ biểu lý. Bệnh của tâm ảnh hưởng đến tiểu trường gây rối loạn tiểu tiện như đái buốt, đái rắt, đái máu, môi miệng lở loét, sưng đau.
– Pháp chữa: Thanh tâm hỏa, lợi niệu, chỉ huyết.
– Thuốc: Hoàng liên, hoàng bá, rau má, sa tiền tử ….

I. HỘI CHỨNG BỆNH ĐẠI TRƯỜNG

1 Đại trường hàn
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): đau quặn bụng, ỉa lỏng, phân tanh nồng.
– Pháp chữa: ôn trường, chỉ tả.
– Thuốc: kha tử (chiêu liên) búp ổi, sim, riềng, gừng.
– Cứu: Thần khuyết, thiên khu, quan nguyên, túc tam lý.

2 Đại trường nhiệt (thấp nhiệt đại trường)
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): M ôi miệng khô, phân rắn có mũi nhảy chung quan mùi thối khẳm, hậu môn nóng rát, hội chứng lỵ.
– Pháp chữa: thanh nhiệt, trừ thấp.
– Thuốc: Hoàng bá, khổ sâm, rau sam, cỏ sữa, đại hoàng.

3 Đại trường hư:
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): đại tiện không tự chủ động, phân không táo rắn mà đại tiện khó, lòi dom.
– Thuốc: Đảng sâm, bạch truật, hoài sơn, ý dĩ, Mạch môn, vừng đến, chỉ thực, hậu phác.
Nếu lòi đom (thoát giang) dùng bài thuốc Bổ trung ích khí thang gồm Hoang kỳ, đảng sâm, bạch truật), trích thảo, trần bì, thăng ma, sài hồ, đương quy.
– Châm: đại trường du, bách hội, túc tam lý.

4 Đại trường thực
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): Đại tiện táo bón, đau quặng bụng, ấn đau tăng (cần toại trừ bệnh cấp cứu ngoại khoa).
– pháp chữa: nhuận trường, lý khí.
– Thuốc: đại hoàng, ma nhân, chỉ thực, mang tiêu.
– Châm: Đại trường du, thiên khu, túc tam lý.

K. HỘI CHỨNG BỆNH BÀNG QUANG
– Bàng quang hàn: Nước tiểu trong và nhiều
– Bàng quang nhiệt: nước tiểu đỏ, đái sản, đái rắt, đái buốt, đái máu.
– Bàng quang hư: Tiểu tiện không tự chủ, đái són.
– Bàng quang thực: Bụng dưói tức căng, bí đái.

L HỘI CHỨNG BỆNH CÁC TẠNG PHỐI HỢP
– Thực tế lâm sàng bệnh xảy ra thường không đơn thuần ở một tạng phủ., do quan hệ âm dương và sinh khắc nên thường gặp bệnh cảnh kết hợp. Những bệnh cảnh phối hợp thường gặp là:
– Tâm phế khí hư. Thường gặp trong bệnh tâm phế mạn.
Tâm tỳ hư thường gặp trong bệnh đường tiêu hóa mạn.
– Tâm thận bất giao: thường trong bệnh suy nhược thần kinh, can tỳ bất hòa: trong bệnh viêm loét dạ dày.
– Can thận âm hư: Trong bệnh tăng huyết áp.

M. HỘI CHỨNG BỆNH VỀ KHÍ:
Khí là các dạng năng lượng giúp cho tạng phủ hoạt động. Bệnh về khí có ba hội chứng là:

1. Khí hư
Là tình trạng thiếu năng lượng hoạt động, thiểu lực. Thường gặp ở thời kỳ khỏi bệnh, ở người bệnh mạn tính, ở người già yếu.
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): thở ngắn, yếu sức, cơ bắp teo nhẽo, tiêu hóa kém, tự ra mồ hôi, lưỡi bệu, mạch hư.
– Phương pháp chữa: Bổ khí (ích khí)
– Thuốc: hoàng kỳ, nhân sâm, đảng sâm, đinh lăng, bạch truật ….
– Châm cứu: Túc tam lý, đại chúng.

2 Khí trệ (khí uất)
Do chấn thương tinh thần (stress) căng thẳng, kéo dài. Hoặc do ăn uống không điều độ, còn do ngoại cảm.
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): Đau tức, đầy chướng, vị trí đau không cố định, rõ rệt. Tính tình dễ bực tức, cáu gắt. Ợ hơi, trung tiện thì dễ chịu, vú căng tức, đau mót rặn, bế kinh, thống kinh.
– Phương pháp chữa: Hành khí, sơ can lý khí.
– Thuốc: Hương phụ, tràn bì, chỉ thực, chỉ xác, hậu phác. Mộc hương sa nhân, tô ngạnh …..
– Châm cứu: châm tả cách huyệt theo bộ vị, tạng phủ bị đau.

3 Khí nghịch
Nguyên nhân thường do khí uất trệ mà sinh nghịch, hoặc do ngoại cảm, thường gặp ở phế, can, vị.
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
+ Phế khí nghịch: ho, khó thở
+ Vị khí nghịch: nôn, nấc, ợ hơi.
+ Can khí nghịch: đau tức ngực sươn, đau vùng thượng vị.
– Phương pháp chữa: Thuận khi – giáng khí nghịch.
– Thuốc: Thị đế, đinh hương, sinh khương, mộc hương, ô dược thanh bì, chỉ sác….
– Châm cứu: Châm tả các huyệt tùy chứng bệnh.
Phế khí ngịch: Thiên đột, khí xác, đản trung.
Vị khí ngịch: Trung quản, cách du.
Can khí nghịch: Thái xung – bách hội.

N. HỘI CHỨNG BỆNH VỀ HUYẾT
Huyết được tạo ra từ tinh, do tạng tâm làm chủ, can tàng chứa tỳ dẫn dắt. Có 4 chứng bệnh về huyết là:

1 Huyết hư
Nguyên nhân do mất máu cấp tính hoặc mạn tính (giun móc, rong huyết, sốt rét …. ) còn do thiếu thức ăn, hoặc bệnh đường tiêu hóa không hấp thu được tinh chất.
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): Da xanh tái, môi nhạt, lưỡi nhạt, hay hoa mắt, trống ngực nhức đầu, mất ngủ, mạch tế nhược.
– Phương pháp chữa: Bổ huyết – dưỡng huyết
– Thuốc: Thục địa – đương quy, hà thủ ô, kê huyết đằng, Sữa, tử hà sa ….- Thủy châm: Vitamin B12, huyệt tuc tam lý, Huyết hải.

2 Huyết ứ:
Thường do chấn thương, do ngoại cảm và do khí trệ.
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
+Đau xương, điểm đau cố định, ấn vào đau (cự án), lưỡi có những điểm xanh tím, nơi đau thường xưng, nóng đỏ mạch huyền, sáp.
– Phương pháp chữa: Hoạt huyết – tiên ứ (thường kèm theo thành khí)
– Thuốc: Ích mẫu, ngưu tất, đan sâm, xích thược, huyết đằng, hồng hoa, đào nhân, gai bò kết ….
– Tiêu ứ: Uất kim, nghệ, tam lăng, nga truật, tô mộc, huyết giác ….
– Châm cứu: Châm tả các huyệt A thị, tại chỗ hoặc trên kinh lạc có huyết ứ.

3 Huyết nhiệt
Do ngoại cảm, nhiệt tà vào huyết và lưu tại đó hoặc do bẩm tố cơ địa dị ứng.
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
+ Với các bệnh nhiễm khuẩn: miệng khô khát, sốt nhiều đêm, vật vã, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
+ Dị ứng ngoài da, mẩn ngứa, mày đay, mụn nhọt
– Phương pháp chữa: thanh nhiệt, lương huyết.
– Thuốc: Huyền sâm, sinh địa, rau má, lá cối xay, đan bì, cỏ màn chầu, dừa nước, mướp đắng.
– Châm cứu: Châm bình bổ, bình tả các huyệt huyết hải, khúc trì, hợp cốc, cách du, đại chùy.

4 Xuất huyết:
Máu chạy ra ngoài thành lòng mạch, chảy máu do rất nhiều nguyên nhân, cũng tùy nguyên nhân mà đề ra Phương pháp chữa
– Huyết nhiệt gây chảy máu, Phương pháp chữa: lương huyết, chỉ huyết.
– Nhiệt độc, thường gặp trong sốt nhiễm khuẩn, Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc.
– Do tỳ hư gây chảy máu, Phương pháp chữa là kiện tỳ, chỉ huyết.
– Do can uất không tàng huyết (thổ huyết) Phương pháp chữa là thư can, chỉ huyết, xuất huyết, có nhiều dạng, xuất huyết ra ngoài, như trĩ, rong kinh, rong huyết, máu cam, xuất huyết dưới da, xuất huyết nội tạng như huyết não, xuất huyết phổi, dạ dày ….
Các thuốc cầm máu chung cho mọi nguyên nhân: Cỏ nhọ nồi, trắc bá diệp sao đen, tam thất, A giao ….

O. HỘI CHỨNG BỆNH TÂN DỊCH
Thủy dịch do thận làm chủ bao gồm ngũ dịch và tân dịch. Có hai hội chứng bệnh là:

1 Tân dịch khô kiệt
– Là tình hình mất nước, thường do tiêu chảy, nôn nặng, ra mồ hôi nhiều hoặc sốt cao kéo dài, do nắng nóng (thử nhiệt)
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ): Môi miệng khô khát, da khô, tiểu ít, táo bón, lưỡi thon nhỏ, rêu khô, mạch tế sác, khớp cử động khó, có tiếng kiêu khi cử động.
– Phương pháp chữa: Bổ âm sinh tân (bồi âm, dưỡng âm)
– Thuốc: Cát căn, mạch môn, thiên môn, sa sâm, nước gạo rang, nước mía, nước khoáng…..

2. Tân dịch ứ đọng (thủy thủng)
Nguyên nhân do thận dương hư không khí hóa và bài tiết thủy dịch do phế không thông đều được thủy đạo, do tỳ hư không vận hóa được thủy thấp gây tình trạng ứ đọng tân dịch.
– Biểu hiện lâm sàng ( triệu chứng ):
+ Do phế: phù nửa thân trên, khó thở, tức ngực, đờm khò khè.
+ Do tỳ: phù nửa người dưới, phù do suy dinh hưỡng
+ Do thận: Phù mặt, phù toàn thân (viêm cầu thận, thận nhiễm mỡ)
– Phương pháp chữa:
+ Bổ phế khí, hành thủy.
+ Kiện tỳ hóa thấp, lợi thấp.
+ Ôn bổ thận dương, lợi thủy thông dương, tiêu phù.
– Thuốc lợi tiểu: Trạch tả, sa tiền, râu ngô, lá râu mèo, ý dĩ, tỳ giải …..
Phải kết hợp thuốc điều trị nguyên nhân và hành khí

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*