Viêm âm đạo
(Âm dưỡng)
1. Theo Y học hiện đại
Viêm âm đạo là một trong các bệnh phụ khoa thường gặp, tuy không làm ảnh hưởng đến tính mạng nhưng gây khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người phụ nữ. Bệnh gặp nhiều ở lứa tuổi sinh đẻ.
1.1. Nguyên nhân
Do nấm Candida albicans, trùng roi Trichomonas và tạp khuẩn (còn gọi là viêm âm đạo không đặc hiệu).
1.2. Triệu chứng
Nổi bật là ngứa, nóng rát âm hộ âm đạo, khí hư nhiều hoặc ít và ra nhiều hơn trong những ngày trước kinh. Nếu do nấm thì khí hư trắng đục như váng sữa, nếu do Trichomonas khí hư trắng loãng và nhiều bọt. Khám lâm sàng thấy âm hộ, âm đạo phù nề, viêm đỏ, trường hợp nặng có thể có tổn thương cả vùng tầng sinh môn và đùi bẹn.
1.3. Xét nghiệm
Lấy khí hư ở cùng đồ sau soi tươi tìm nấm, Trichomonas, tạp khuẩn. Trong trường hợp do nấm hoặc Trichomonas thì phải khám toàn thân để tìm nấm đường tiêu hoá, khoang miệng, hậu môn, móng tay, móng chân và bộ phận sinh dục của người chồng.
1.4. Điều trị
Nếu do nấm: dùng thuốc kháng nấm như
-
- Nystatin viên 100000UI, đặt âm đạo ngày 1 -2 viên/ngày, dùng trong 14 ngày.
- Miconazol hoặc clotrimazol viên đặt âm đạo 200mg, 1 viên/ngày, dùng trong 3 ngày.
- Hoặc clotrimazol 500mg đặt 1 liều duy nhất.
- Hoặc fluconazol viên 150mg uống 1 viên duy nhất, không cần điều trị cho bạn tình, không cần điều trị cho những phụ nữ xét nghiệm có nấm nhưng không có triệu chứng lâm sàng.
Nếu viêm âm đạo do trùng roi: cần phải điều trị cho cả vợ, chồng và bạn tình. Có thể dùng 1 trong những phác đồ sau:
-
- Metronidazol 2g hoặc tinidazol dùng liều duy nhất.
- Metronidazol viên 250mg x 3 viên /ngày, uống 3 lần, cách nhau 8 giờ, uống 7 ngày.
Nếu viêm âm đạo vi khuẩn:
-
- Phác đồ sử dụng metronidazol như điều trị viêm âm đạo do trùng roi, không cần điều trị cho bạn tình.
- Clindamycin 1,5-3g/ngày, uống chia 4 làn, cách nhau 6 giờ/lần.
- Amoxicilin 250-500mg/lần, uống 3 lần, cách nhau 8 giờ/lần.
2. theo Y học cổ truyền
Viêm âm đạo được mô tả trong chứng âm dưỡng (âm là ở trong, dưỡng là ngứa).
2.1. Nguyên nhân
Thấp nhiệt khu trú ở hạ tiêu: do tỳ hư không vận hoá được thấp, thấp lâu ngày hoá nhiệt, thấp nhiệt dồn xuống hạ tiêu lâu ngày sinh trùng, dưỡng (ngứa).
Nhiệt uất ở kinh can: do tình chí tức giận làm thương can, can uất sinh nhiệt, nhiệt uất ở kinh can dồn xuống xung – nhâm gây nên bệnh.
2.2. Thể bệnh
2.2.1. Thể thấp nhiệt
- Triệu chứng: ngứa cửa mình, khí hư nhiều, có bọt màu vàng hoặc như mủ, bồn chồn, mất ngủ, miệng đắng, tức ngực, đau lưng, tiểu vàng, đại tiện táo, mạch hoạt sác.
- Phép điều trị: thanh nhiệt, trừ thấp.
- Phương:
Bài 1: dùng bài Tỳ giải thẩm thấp thang gia thương truật
Tỳ giải | 12g | Sinh ý dĩ | 20g |
Hoàng bá | 12g | Xích thược | 12g |
Đan bì | 16g | Trạch tả | 12g |
Hoạt thạch | 12g | Thông thảo | 6g |
Thương truật | 8g |
Sắc uống ngày 1 thang, uống 5-7 thang.
Bài 2: dùng bài Đan chi tiêu dao:
Đan bì | 12g | Sài hồ | 12g |
Sơn chi | 8g | Bạch thược | 12g |
Đương quy | 12g | Bạch truật | 8g |
Phục linh | 12g | Bạc hà | 4g |
Đại táo | 12g | Gừng tươi | 3lát |
Sắc uống ngày 1 thang, uống 5-7 thang.
2.2.2. Thể nhiệt uất ở kinh can
- Triệu chứng: ngứa cửa mình, u uất, dễ cáu giận, bồn chồn, ngủ ít, mồm khô đắng, đại tiện táo, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác
- Phép điều trị: tả can, thanh nhiệt.
- Phương: dùng bài Tả can thang
Long đởm | 8g | Sinh địa | 8g |
Sài hồ | 8g | Trạch tả | 8g |
Đương quy | 8g | Mộc thông | 8g |
Sa tiền tử | 8g | Chi tử sao | 8g |
Hoàng cầm | 8g | Cam thảo | 4g |
Sắc uống ngày 1 thang, uống 5-7 thang.
Ngoài thuốc uống, còn dùng thuốc đặt tại chỗ cũng có tác dụng rất tốt
3. Dự phòng
Người phụ nữ luôn giữ gìn vệ sinh hàng ngày, cần chú ý đến một số thuận lợi gây viêm âm đạo.
4. tiến triển và biến chứng
Các nhiễm khuẩn âm đạo có thể gây viêm tiểu khung, dẫn đến nguy cơ chửa ngoài tử cung, vô sinh. Một số trường hợp có thể gây sẩy thai, đẻ non hoặc trẻ đẻ thiếu cân.
Để lại một phản hồi