Bế kinh, vô kinh
(Trẫn huyết)
1. Theo y học hiện đại
- Định nghĩa
Vô kinh là hiện tượng không có kinh nguyệt qua một thời gian quy định. Thời gian ấy là 18 tuổi đối với vô kinh nguyên phát, 3 tháng nếu đã từng có kinh đều, là 6 tháng nếu có kinh không đều.
Người ta còn phân biệt vô kinh sinh lý (xảy ra trong thời kỳ có thai, thời kỳ cho con bú) và vô kinh bệnh lý.
1.2. Điều trị
Gây vòng kinh nhân tạo theo trình tự: giai đoạn đầu chỉ có oestrogen, giai đoạn sau có cả oestrogen và progesteron giống như vòng kinh tự nhiên.
2. theo Y học cổ truyền
Trên thực tế lâm sàng y học cổ truyền chỉ chữa loại vô kinh thứ phát và chứng bế kinh, do 2 nguyên nhân chính:
- Do phần huyết giảm sút gồm: khí hư, huyết hư, lao tổn, vị nhiệt.
- Do phần huyết bị ứ trệ gồm: phong hàn, khí uất, đàm tắc, huyết ứ làm kinh huyết không vận hành gây bế kinh, vô
2.1. Khí huyết hư tổn
- Do huyết hư: hay gặp ở người thiếu máu
- Triệu chứng: kinh nguyệt vài tháng không có, sắc mặt vàng úa, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, hồi hộp, ăn kém, người gầy, da khô, chất lưỡi nhợt, mạch tế sác.
- Phép điều trị: bổ khí huyết.
- Phương:
Bài 1: Đảng sâm | 12g | Thục địa | 12g | |
Bạch truật | 12g | Hà thủ ô | 12g | |
Hoài sơn | 12g | Kê huyết đằng | 12g | |
ý dĩ | 12g | Ngưu tất | 12g | |
Kỷ tử | 12g | ích mẫu | 16g | |
Bài 2: Dùng bài Tứ vật đào hồng | ||||
Xuyên khung | 10g | Bạch thược | 12g | |
Đương quy | 16g | Đào nhân | 12g | |
Thục địa | 12g | Hồng hoa | 10g | |
Sắc uống ngày 1 thang, uống 20- 30 thang.
2.1.2. Do tỳ khí hư
- Triệu chứng: bế kinh vài tháng, sắc mặt vàng, tinh thần mỏi mệt, đầu choáng, hồi hộp, thở gấp, kém ăn, chân tay lạnh, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm.
- Phép điều trị: kiện tỳ, ích khí, sinh huyết.
- Phương: dùng bài Bổ trung ích khí thang gia giảm
Đảng sâm 12g Bạch truật 12g
Hoàng kỳ 12g Đương quy 12g
Thăng ma 12g Sài hồ 12g
Trần bì 12g Đan sâm 12g
Ngưu tất 12g Bạch thược 12g
Hoặc dùng bài Quy tỳ thang gia giảm
Đảng sâm
Bạch truật Hoàng kỳ |
12g
12g 12g |
Bạch linh
Cam thảo Đương quy |
12g
12g 12g |
Táo nhân | 10g | Mộc hương | 6g |
Viễn chí | 4g | Thục địa | 12g |
Bạch thược | 12g | Xuyên khung | 8g |
Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.
2.1.3. Do can thận âm hư
- Triệu chứng: bế kinh vài tháng, người gầy còm, sắc mặt trắng, gò má đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, miệng khô, tâm phiền, ít ngủ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
- Phép điều trị: tư bổ can thận, hoạt huyết. Nếu hư lao (lao phổi) thêm bổ phế âm.
|
- Phương: dùng bài Lục vị gia vị
Sắc uống ngày 1 thang, uống 15-20 thang.
* Do vị nhiệt:
- do nhiệt tích ở trung tiêu, không dẫn xuống làm tổn thương tân dịch gây nên bế
- Triệu chứng: bế kinh, sắc mặt vàng, hai gò má đỏ, tâm phiền, nóng nảy, miệng đắng, họng khô, người gầy, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, có khi loét miệng, mạch tế sác.
- Phép điều trị: tiết nhiệt, tồn âm.
- Phương: dùng bài Ngọc trúc tán
Xuyên khung | 10g | Đương quy | 12g |
Thục địa | 12g | Bạch thược | 12g |
Đại hoàng | 4g | Mang tiêu | 4g |
Cam thảo | 4g |
Sắc uống ngày 1 thang, uống 15-20 thang hoặc có thể làm thuốc hoàn uống.
2.2. Do huyết ứ
- Do phong hàn: do phong hàn xâm nhập vào mạch xung và nhâm gây bế
- Triệu chứng: bế kinh, bụng dưới lạnh, đau, chân tay lạnh, buồn nôn, rêu lưỡi trắng, mạch trầm khẩn.
- Phép điều trị: ôn kinh tán hàn, hành khí hoạt huyết.
- Phương:
Bài 1:
Quế chi 6g Tô ngạnh 10g
Bạch chỉ 8g Đan sâm 12g
Xuyên khung 10g Uất kim 8g
Ngưu tất 12g Nga truật 10g
Bài 2: Lương phương ôn kinh thang
Đương quy
Xuyên khung Bạch thược |
12g
10g 12g |
Ngưu tất
Đảng sâm Cam thảo |
12g
12g 4g |
Nga truật | 12g | Đan bì | 12g |
Quế chi | 4g |
Sắc uống ngày 1 thang, uống 7-10 thang.
2.2.2. Do can khí uất
- Triệu chứng: bế kinh, tình chí uất ức, hay cáu gắt, phiền táo, sắc mặt vàng, ngực sườn đầy tức, ợ hơi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.
- Phép điều trị: lý khí thư uất, điều
- Phương:
Hương phụ 8g Nga truật 12g
Trần bì 8g Uất kim 8g
Xuyên khung 12g Ô dược 8g
Tô ngạnh 8g Ngưu tất 12g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.
2.2.3. Do huyết ứ, huyết ngưng
- Triệu chứng: bế kinh, đau vùng hạ vị, cự án, sắc mặt tối, miệng khô nhưng không muốn uống, mạch trầm sác.
- Phép điều trị: hoạt huyết, hoá ứ.
- Phương:
Bài 1: | ích mẫu | 12g | Đào nhân | 10g |
Uất kim | 12g | Ngưu tất | 12g | |
Tạo giác thích | 8g | Hương phụ | 8g | |
Bài 2: | Thông ứ tiễn | |||
Đương quy | 12g | Huyền hồ | 10g | |
Hồng hoa | 10g | Xích thược | 12g | |
Xuyên khung | 10g | Hương phụ | 8g |
Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.
- Châm cứu
- Tại chỗ: châm bổ các huyệt quan nguyên, khí hải, khúc cốt.
- Toàn thân: châm tam âm giao, huyết hải, thận du, can du, tỳ
- Nhĩ châm: châm vùng tử cung và nội tiết.
Để lại một phản hồi