Điện Châm Điều Trị Đau Hố Mắt

Điện Châm Điều Trị Đau Hố Mắt

1. ĐẠI CƯƠNG

Bệnh hố mắt có nhiều loại, nhiều nguyên nhân, rất phức tạp, chẩn đoán khó khăn. Nhiều bệnh của hố mắt có cơ chế , triệu chứng liên quan chặt chẽ với sự cấu tạo của hố mắt.

Theo y học cổ truyền các nguyên nhân gây các bệnh ở hố mắt phong nhiệt, huyết ứ, nhiệt hợp đàm thấp, khí huyết hư .

2. CHỈ ĐỊNH

Tất cả các nguyên nhân gây bệnh, mọi lứa tuổi

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Lồi mắt ác tính
  • U hố mắt, u các xoang lân cận đang tiến triển
  • Suy tim, loạn nhịp tim

4. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện

Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

4.2.  Phương tiện

  • Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người
  • Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
  • Khay men, bông, cồn 70°, kẹp có mấu.

4.3.  Người bệnh

  • Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định

– Tư thế người bệnh nằm ngửa hoặc ngồi .

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Phác đồ huyệt

* Thực chứng

Châm tả các huyệt bên bị bệnh

+ Bách hội                                    + Phong trì                            + Thái dương

+ Dương bạch                              + Ngư yêu                               + Toản trúc

+ Ty trúc không                          + Tứ bạch                                + Thừa khấp

+ Hợp cốc ( châm hai bên )

* Hư chứng

Ngoài các huyệt như thực chứng, châm bổ thêm các huyệt

+ Tam âm giao ( hai bên)         + Thái khê ( hai bên )

5.2. Thủ thuật

– Bước 1 Xác định và sát trùng da vùng huyệt

– Bước 2 Châm kim vào huyệt theo các thì sau

Thì 1 Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

Thì 2 Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

–  Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm

Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm

  • Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 –
  • Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).

+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.

– Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

5.3. Liệu trình điều trị

  • Điện châm ngày một lần
  • Một liệu trình điều trị từ 25 – 30 lần điện châm.

6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi

toàn trạng

6.2. Xử trí tai biến

–  Vựng châm

Triệu chứng Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.

Xử trí Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.

– Chảy máu khi rút kim dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.

Theo QUYẾT ĐỊNH Số: 792/QĐ-BYT, ngày 12/03/2013 Của Bộ Y Tế
“VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHUYÊN NGÀNH CHÂM CỨU”

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*