Đại hoàng: Tướng quân trong làng thuốc xổ

Trong Đông y có một loại dược liệu màu rất vàng tên gọi là Đại hoàng (hoàng là màu vàng trong tiếng Hán Việt). Vị thuốc này còn có tên gọi khác là Đại hoàng tướng quân vì có khả năng tống khứ cái cũ, sinh ra cái mới rất nhanh chóng như là dẹp loạn. Công dụng nhuận tràng tẩy xổ của loại thuốc này rất mạnh. Ngoài ra, nó còn có nhiều công dụng khác như diệt khuẩn, cầm máu…

1. Mô tả Đại hoàng

Đại hoàng còn gọi là Xuyên đại hoàng, Tướng quân. Đây là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại Đại hoàng như Chưởng diệp Đại hoàng, Đường cổ đặc Đại hoàng, Dược dụng Đại hoàng và các loại Đại hoàng khác, đều thuộc họ Rau răm (Polygenaceae).

1.1. Cây Đại hoàng: tướng quân trong làng thuốc xổ

Chưởng diệp Đại hoàng tên khoa học là Rheum palmatum L. Đây là một cây sống lâu năm, rễ thô, to, thân cao tới 2m, ở giữa rỗng, mặt nhẵn. Lá ở dưới to dài, có cuống dài, phiến lá hình tim cắt thành 3 – 7 thuỳ. Mép thuỳ hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, lá ở phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa có màu tím đỏ. Cây này chủ yếu mọc hoang và một phần được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung quốc).

Chưởng diệp Đại hoàng
Chưởng diệp Đại hoàng

Đường cổ đặc Đại hoàng tên khoa học là Rheum tanguticum Maxim ex Regel. Đây cũng là một cây sống lâu năm cao tới 2m, lá có phiến cắt rất sâu thành thùy. Cây này mọc hoang ở Tứ Xuyên, Thanh Hải, Cam Túc. Tại Cam Túc có trồng.

Đường cổ đặc Đại hoàng
Đường cổ đặc Đại hoàng

Cây Dược dụng Đại hoàng tên khoa học là Rheum officinale Baill. Đây cũng là một cây sống lâu năm, nhưng thấp hơn, chỉ cao chừng 1,5m. Lá mọc so le có cuống dài. Phiến lá hình trứng phía cuống hình tim, đường kính 40 – 70cm, không chia thuỳ mà chỉ cắt sâu chừng 1/4. Hoa màu xanh nhạt hay vàng trắng nhạt .

1.2. Dược liệu Đại hoàng

Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, dạng cầu hay méo mó không đều. Dài 3cm đến 17cm, đường kính 3cm đến 10cm hay những phiến mỏng, bề rộng có thể tới 10cm hay hơn. Thân rễ có mặt ngoài màu nâu vàng hay nâu đỏ, đôi khi có những đám đen nhạt. Vết bẻ màu đỏ cam, có hạt lổn nhổn. Dạng phiến có màu vàng nâu có thể có những sọc đen, mềm, sờ hơi dính tay. Mùi đặc trưng, vị đắng và chát.

2. Thu hái và bào chế

2.1. Thu hái

Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá khô héo hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây nảy mầm. Đào lấy thân rễ, loại bó rễ tua nhỏ, cạo vỏ ngoài, thái lát hoặc cắt đoạn, xuyên dày thành chuỗi, phơi khô.

2.2. Bào chế

  • Đại hoàng phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày. Phơi âm can (phơi ở nơi không có nắng chiếu trực tiếp) ở nơi thoáng mát.
  • Tửu đại hoàng (Đại hoàng tẩm rượu): Lấy Đại hoàng phiến, dùng rượu phun ẩm đều, ủ qua, cho vào nồi đun nhỏ lửa, sao hơi se, lấy ra, phơi chỗ mát cho khô. Cứ 100kg Đại hoàng phiến dùng 10 lít rượu.
  • Thục đại hoàng: Cắt Đại hoàng thành miếng nhỏ, trộn đều rượu cho vào thùng đậy kín. Đặt vào nồi nước nấu cách thủy cho chín lấy ra phơi khô. Cứ 100kg Đại hoàng cần 30 lít rượu.
  • Đại hoàng thán: Cho phiến Đại hoàng vào nồi. Sao to lửa đến khi mặt ngoài màu đen xém, bên trong màu nâu sẫm, nhưng vẫn còn hương vị Đại hoàng.
Đại hoàng phiến
Đại hoàng phiến

3. Thành phần hoá học

Trong Đại hoàng có hai loại hoạt chất tác dụng trái ngược nhau.

  • Loại hoạt chất có tính chất thu liễm (cầm tiêu chảy) là hợp chất có tanin (rheotannoglucozit).
  • Loại hoạt chất có tác dụng tẩy (làm cho tiêu chảy): rheoanthraglucozit.

Thành phần chủ yếu trong các rheotanoglucozit là glucogalin. Khi thuỷ phân, glucogalin sẽ cho axit galic và glucoza. Ngoài ra còn có axit galic, catechin và terarin. Khi tetrarin chịu tác dụng của axit loãng sẽ cho glucozareosmin (rheosmin), axit xinamic và axit galic.

4. Tác dụng dược lý

Kích thích sự co bóp của ruột: Tác dụng chậm, chừng 5 – 10 giờ sau khi uống mới thấy tác dụng, có khi lâu hơn. Phân mềm, vàng hay nâu sẫm, màu này một phần do màu của Đại hoàng, một phần do chất mật tiết ra nhiều hơn. Thường không thấy đau bụng, tuy nhiên đôi khi thấy buồn nôn, chóng mặt hay nổi mẩn. Do tác dụng sung huyết đối với các mạch máu trĩ cho nên không nên dùng đối với người bị trĩ và cũng không nên dùng cho những người hay bị táo vì thường sau khi gây tác dụng nhuận tràng, Đại hoàng hay gây táo bón mạnh hơn trước.

Vì trong Đại hoàng có chứa nhiều canxi oxalat cho nên không dùng lâu cho những người bị sỏi thận oxalic hay sổ nước nang (catarrhe vesical) vì nó có thể gây bệnh đái ra oxalat.

Các chất màu thấm qua máu, nước tiểu và mồ hôi, sữa… Tất cả các chất bài tiết đều có màu vàng và nếu nước tiểu có phản ứng kiềm thì sẽ có màu đỏ. Sữa mẹ có tác dụng tẩy đối với con đang bú sữa mẹ. 

Do các reotanoglucozit, Đại hoàng có tính chất bổ, thêm vào tính chất gây co bóp nhẹ với liều thấp của các antraglucozit.

Dược liệu còn có tác dụng diệt khuẩn (đối với staphyllococcus, lỵ, thương hàn, tả).

Những nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy Đại hoàng có tác dụng làm giảm nguy cơ viêm gan cấp do rượu, cải thiện tỉ lệ gan nhiễm mỡ. Ngoài ra, nó còn có tác dụng trên tế bào ung thư đường ruột và tế bào ung thư vú.

Vị thuốc Đại hoàng
Vị thuốc Đại hoàng

5. Công dụng, liều dùng

5.1. Công dụng “Đại hoàng Tướng quân”

Đại hoàng: Làm thông đại tràng, giúp đi tiêu, làm mát, tiêu độc.

Chủ trị: Táo bón mới bị do nóng, đau bụng, bế kinh, chấn thương tụ máu, chảy máu cam, nhọt độc sưng đau.

Tửu đại hoàng: Làm mát vùng thân trên.

Chủ trị: Vùng thân trên nóng sinh nhọt độc, mắt đỏ, họng sưng, lợi răng sưng đau.

Thục đại hoàng: Làm mát giải độc.

Chủ trị: Mụn nhọt, nóng rát ngứa khó chịu.

Đại hoàng thán: Cầm máu.

Chủ trị: Chứng xuất huyết có ứ (do tụ máu).

5.2. Liều dùng

Nhuận tràng, tẩy, xổ: Ngày dùng từ 3 g đến 12 g. Dùng tẩy xổ cho nên không sắc lâu.

Dùng ngoài: Lượng thích hợp, tán bột trộn dấm để bôi, đắp nơi đau.

6. Đơn thuốc kinh nghiệm

6.1. Táo bón

  • Đại thừa khí thang (Thương hàn luận): Đại hoàng 10 – 15g, Hậu phác 8g, Chỉ thực 8g, Mang tiêu 10g (hòa uống).
  • Tiểu thừa khí thang (Thương hàn luận): Đại hoàng 10 – 15g, Chỉ thực, Hậu phác đều 6 – 8g, sắc uống.
  • Điều vị thừa khí thang (Thương hàn luận): Đại hoàng 10 – 15g, Mang tiêu 10g (hòa uống), Cam thảo 3g, sắc uống.

Trong các bài thuốc trên, Đại hoàng cho vào sau, Mang tiêu tán bột hòa nước uống. Về tác dụng tẩy xổ thì bài Đại thừa khí thang mạnh nhất, bài Điều vị thừa khí thang có Cam thảo điều hoà nên tác dụng nhẹ hơn.

6.2. Chữa hắc lào

Đại hoàng 10g, dấm 5ml, rượu 50ml. Ngâm trong 10 ngày. Lấy ra bôi lên các vết hắc lào đã rửa sạch.

7. Kiêng kỵ

  • Không có nóng trong người làm bí tiện thì không nên dùng.
  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú không được dùng.
  • Vì trong đại hoàng ngoài các chất gây tẩy còn có các chất tanin gây sáp trường, săn se niêm mạc ruột nên khi dùng trị táo bón trong thời gian dài sẽ gây táo bón trở lại.
  • Người tỳ vị hư nhược nên thận trọng khi dùng đại hoàng.
  • Tác dụng phụ chủ yếu do uống liều quá cao gây ra buồn nôn, nôn, đau đầu, bụng trướng, đi ngoài phân lỏng… Khi ngưng dùng thuốc thông thường các triệu chứng này cũng giảm dần.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*