Cây Ba chạc: Cây thuốc mọc phổ biến khắp Việt Nam

Cây Ba chạc có tên khoa học là Euodia lepta (Spreng.) Merr. Cây thuộc họ Cam (Rutaceae), có tên gọi khác là Chè đắng, Chè cỏ, cây Dầu dầu, Bí bía. Ba chạc mọc phổ biến ở khắp nơi trên nước ta. Lá và cành tươi thường được dùng để nấu nước tắm ghẻ. 

1. Giới thiệu về cây Ba chạc

1.1. Mô tả chung

Cây nhỏ, cao 1 – 3m. Cành non có lông. Lá kép mọc đối, có 3 lá chét, mép nguyên, lá non có lông rất mịn. Lá chét hình trái xoan, dài 4,5 – 13cm, rộng 2,5 – 5,5 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, cuống lá dài có lông.

Cụm hoa mọc thành xim ở kẽ lá, lá bắc nhỏ, màu trắng, lá dài hình trái xoan, có lông ở mép lá. Cán hoa 4 – 5, dài gấp ba lần lá dài, hơi khum ở đầu, nhẵn.

Quả hình trái xoan, khi chín màu đỏ, chia làm 2 – 4 mảnh, hạt hình cầu màu đen bóng. Toàn cây có tinh dầu thơm.

Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.

Cây ba chạc
Hoa Ba chạc

1.2. Bộ phận dùng

Lá thu hái quanh năm dùng tươi hoặc phơi khô. Thân và rễ thái lát, phơi khô.

1.3. Thành phần hóa học

Lá và rễ Ba chạc chứa alcohol. Lá, vỏ quả, vỏ rễ có tinh dầu mùi thơm nhẹ, tinh dầu có α-pinen  furfuraldehyde.

2. Tác dụng theo y học hiện đại

Nhiều nghiên cứu gần đây đã cho biết nhiều công dụng của cây Ba chạc như: tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, hiệu quả làm giảm mỡ máu, giảm cholesterol, cải thiện huyết áp.

2.1. Hoạt động chống viêm

Bằng cách sử dụng chiết xuất methanol từ rễ Ba chạc. Thí nghiệm trên nhóm chuột nghiên cứu tại Khoa Kỹ thuật Di truyền, Đại học Sungkyunkwan, Hàn Quốc xác định được hoạt động chống viêm dạ dày trên chuột. Nhóm nghiên cứu đánh giá, thảo dược có thể được phát triển thành một phương thuốc thảo dược chống viêm.

2.2. Tác dụng kháng khuẩn

Nghiên cứu ở Trung Quốc thấy nước sắc lá Ba chạc (1/1) có tác dụng ức chế trực khuẩn Shigella ở nồng độ pha loãng 1:25, không có tác dụng trên trực khuẩn bạch cầu Corynebacterium diphtheriae.

2.3. Tác dụng lợi sữa

Trên mô hình diều chim bồ câu, cao cồn và nước sắc lá và cành non Ba chạc, liều tính theo dược liệu khô là 10g/kg/ngày, uống 10 ngày làm cho tế bào biểu mô diều chim bồ câu chuyển sang hình đăng-ten, trong đó có 1/5 con đã hình thành tuyến sữa. Điều này chứng minh lá có tác dụng lợi sữa.

Thử cho 35 người cho con bú, uống nước sắc lá và cành non khô ngày 12g liền nhiều ngày. Sau 3 ngày, sữa tăng nhiều là 15 (42,8%), tăng vừa 14 (40%), không có kết quả 6 (17,2%).

Cây Ba chạc
Lá Ba chạc thường được dùng tươi nấu nước tắm chữa bệnh ngoài da

2.4. Hoạt động diệt côn trùng

Tại Khoa Côn trùng học, Đại học Nông nghiệp Trung Quốc đã xác định được thành phần tinh dầu và hoạt động diệt côn trùng từ vỏ rễ cây Ba chạc. Côn trùng phát hiện trong nghiên cứu này đó là những côn trùng tồn tại trong việc cất chứa ngũ cốc, thóc lúa… Điều này trùng khớp với kinh nghiệm dân gian ở nước ta, thường bỏ một nắm lá Ba chạc vào bao gạo, bao thóc để chống mối mọt.

2.5. Độc tính cấp

Cao nước lá và cành non cho chuột nhắt trắng uống, đã xác định được LD50 là 300 g/kg tính theo dược liệu khô, tức là độc tính cấp rất thấp.

3. Tác dụng theo y học cổ truyền

Ba chạc có vị đắng, mùi thơm, tính lạnh. Cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc trừ bệnh ôn nhiệt, trừ thấp, chống ngứa, giảm đau, lợi sữa.

4. Công dụng của cây Ba chạc

4.1. Lá Ba chạc

Dùng ngoài: chữa mụn nhọt, lở ngứa, chốc đầu. Ở Trung Quốc còn chữa vết thương nhiễm khuẩn, viêm mủ da, áp xe, eczema. Lá tươi, nấu nước tắm, rửa hoặc giã đắp.

Dùng trong: chữa bệnh viêm họng, viêm amidan, ho, mắt mờ, trẻ em sốt cao sinh kinh giật, phụ nữ mới đẻ ít sữa, kém ăn hoặc bị chứng nhiệt sinh khát. Ở Trung Quốc còn đề phòng bệnh cúm, bệnh truyền nhiễm, viêm não, cảm lạnh, viêm gan. Ngày 20 – 40g sắc uống hoặc nấu cao.

4.2. Rễ và vỏ thân

Chữa phong thấp, đau gân nhức xương, tê bại, bán thân bất toại, kinh nguyệt không đều. Trung Quốc còn chữa ngộ độc lá Ngón. Ngày 8 – 24g sắc uống.

5. Bài thuốc có Ba chạc

  • Thuốc bổ đắng (làm ăn ngon, dễ tiêu), đặc biệt cho phụ nữ sau khi đẻ

Ngày 8 – 16g lá hoặc 4 – 12g rễ, sắc uống.

  • Thuốc lợi sữa

Ngày 8 – 16g lá, sắc uống nhiều ngày.

  • Thuốc điều kinh

Ngày 4 – 12g rễ, vỏ thân sắc uống.

  • Chữa viêm họng, viêm amidan, ho, viêm loét lưỡi, miệng, viêm gan vàng da, viêm dạ dày

Ngày 12 – 20g lá tươi sắc uống. Trường hợp viêm ở miệng thì ngậm và nuốt dần.

  • Chữa phong thấp, viêm khớp, lưng gối đau nhức, tê bại, đau dây thần kinh hông

Ngày 20 – 40g rễ sắc uống. Hoặc rễ Ba chạc, dây Đau xương, Câu đằng, Tầm gửi, cây Dâu. Mỗi vị 20 – 30g, sắc uống.

  • Thuốc phòng cúm, bệnh truyền nhiễm, viêm não

Ba chạc (lá) 15g, Rau má 30g, Đơn buốt 15g, Cúc chỉ thiên 15g. Sắc uống.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*