Các hội chứng bệnh về huyết
Huyết là chất hữu hình được tạo thành do chất tinh vi của thủy cốc được tỳ vị vận hoá ra, do dinh khí đi trong mạch và do tinh được tàng trữ ở thận sinh ra. Huyết được khí thúc đẩy đi trong mạch đến nuôi dưỡng toàn thân. Huyết đủ thì cơ thể khoẻ mạch.
Huyết có quan hệ mật thiết với tất cả các tạng trong cơ thể:
– Tâm: chủ huyết mạch, tâm khí thúc đẩy huyết dịch đi trong mạch để nuôi dưỡng toàn thân.
– Can: chủ tàng huyết, tức là tàng trữ và điều tiết huyết trong cơ thể.
– Tỳ: chủ thống huyết, tức là quản lý, khống chế huyết đi trong mạch. Tỳ còn sinh huyết: sự vận hoá của tỳ tạo ra chất tinh vi của thủy cốc là nguồn gốc sinh khí huyết.
– Phế: phế chủ khí, khí lại thúc đẩy huyết đi trong mạch cho nên sự hoạt động của phế cũng liên quan đến sự vận hành của huyết.
– Thận: chủ tàng tinh, tinh sinh huyết, cho nên thận cũng là nguồn gốc sinh ra huyết.
Trên lâm sàng, bệnh của huyết gồm có 4 hội chứng là: Huyết hư, Huyết ứ, Huyết nhiệt và Xuất huyết.
1. Huyết hư:
– Huyết hư do mất máu mạn tính hay cấp tính, do tỳ vị hư nhược nên sự sinh hoá ra máu bị giảm sút.
– Biểu hiện lâm sàng: sắc mặt xanh hoặc hơi vàng, môi trắng nhợt, hoa mắt chóng mặt, trống ngực, mất ngủ, tay chân tê, chất lưỡi nhạt, mạch tế hay tế sác. Trên lâm sàng, huyết hư thường đi kèm với khí hư, gọi là chứng khí huyết lưỡng hư.
– Nguyên tắc điều trị: Bổ huyết. Bổ khí huyết.
2. Huyết ứ:
– Huyết ứ là hiện tượng xung huyết tại chỗ hay xung huyết ở tạng phủ do chấn thương, viêm nhiễm, có khi do khí trệ gây nên huyết ứ.
– Biểu hiện lâm sàng: Đau tại chỗ ứ huyết, đau dữ dội, cự án, vị trí cố định, có hiện tượng sưng nóng đỏ, sắc mặt xanh tối, miệng môi tím, chất lưỡi xanh tím, có điểm huyết ứ.
– Nguyên tắc điều trị: hoạt huyết khứ ứ.
3. Huyết nhiệt:
– Do phần huyết có nhiệt hay nhiệt tà xâm nhập làm huyết đi sai đường (nhiệt bức huyết vọng hành).
– Biểu hiện lâm sàng: vật vã, miệng khô không muốn uống, người nóng, đêm nóng nhiều hơn. Chất lưỡi đỏ sẫm, mạch tế sác. Nếu nhiệt bức huyết vọng hành thì có hiện tượng xuất huyết.
– Nguyên tắc điều trị: thanh nhiệt lương huyết.
4. Xuất huyết:
– Xuất huyết do 4 nguyên nhân:
+ Huyết nhiệt, nhiệt bức huyết vọng hành.
+ Tỳ hư không thống huyết.
+ Huyết ứ gây thoát quản.
+ Do sang chấn.
– Biểu hiện lâm sàng:
+ Do huyết nhiệt: Xuất huyết đỏ tươi (máu cam, thổ huyết, đại tiện ra huyết, rong kinh…) kèm theo triệu chứng nhiệt.
+ Do tỳ hư không thống huyết: màu máu nhạt, chảy máu không ngừng, kèm theo có triệu chứng tỳ hư.
+ Do huyết ứ: máu màu tím, có máu cục, kèm theo có triệu chứng ứ huyết.
– Nguyên tắc điều trị:
+ Do huyết nhiệt: Lương huyết chỉ huyết.
+ Do tỳ hư: Kiện tỳ nhiếp huyết.
+ Do huyết ứ: Hoạt huyết chỉ huyết.
Để lại một phản hồi