1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh viêm bàng quang là một hội chứng bao gồm nhiều bệnh lý khác nhau do nhiều nguyên nhân khác nhau như sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang …. Các triệu chứng thường xảy ra đột ngột như tiểu buốt kèm theo đau dọc từ niệu đạo lên bàng quang, bệnh nhân lúc nào cũng buồn đi tiểu, có cảm giác tức ở vùng dưới rốn (vùng tương xứng với vị trí của bàng quang), nước tiểu thường đục ở đầu bãi hay toàn bãi, đôi khi nước tiểu có máu (đái máu đại thể hoặc đái máu vi thể).
Theo y học cổ truyền, viêm bàng quang là bệnh thuộc phạm vi chứng Lâm thuộc loại „Nhiệt Lâm‟, nguyên nhân do ngoại nhân xâm nhập vào cơ thể gây nên bệnh.
2. CHỈ ĐỊNH
bệnh nhân được chẩn đoán là viêm bàng quang cấp
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Phương tiện
- Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người
- Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
- Khay men, bông, cồn 70°, kẹp có mấu.
4.3. Người bệnh
- Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
- Người bệnh nằm nghiêng, chân dưới duỗi, chân trên
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
Châm tả các huyệt | |||
– Túc tam lý
– Thủy đạo |
– Thiên khu
– Quy lai |
– Khúc cốt
– Trung cực |
– Khí huyệt |
- Thủ thuật
– Bước 1 Xác định và sát trùng da vùng huyệt
– Bước 2 Châm kim vào huyệt theo các thì sau
Thì 1 Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2 Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
– Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm
- Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 –
- Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.
– Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
Điện châm ngày 1 lần đến khi nước tiểu bình thường (không còn đái máu) thì ngừng châm.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
toàn trạng
6.2. Xử trí tai biến
– Vựng châm
Triệu chứng Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.
– Chảy máu khi rút kim dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.
Theo QUYẾT ĐỊNH Số: 792/QĐ-BYT, ngày 12/03/2013 Của Bộ Y Tế
“VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHUYÊN NGÀNH CHÂM CỨU”
Để lại một phản hồi