Cấy Chỉ Hỗ Trợ Điều Trị Nghiện Ma Túy
1. ĐẠI CƯƠNG
Điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy đối với người có cơn đói ma túy là phương pháp không dùng thuốc của Y học cổ truyền ( YHCT ) bằng tác dụng bồi bổ nguyên khí, điều hòa ngũ tạng , thông khí huyết giúp người bệnh cắt cơn đói ma túy.
Cấy chỉ có tác dụng làm tăng hàm lượng β-endorphin :nếu điện châm đúng phương pháp (đúng thời điểm, đúng phác đồ, kích thích huyệt hợp lý ) thì sau khi điện châm hàm lượng B-endorphin trong máu người bệnh sẽ tăng cao hơn so với o giai đoạn tiền cơn và hàm lượng đó gần với hàm lượng β-endorphin trong máu của người bình thường, có nghĩa là làm tăng hàm lượng Morphin nội sinh trong cơ thể người nghiện nên có tác dụng hỗ trợ cắt cơn đói ma túy .
2.CHỈ ĐỊNH
Người bệnh nghiện ma túy (Heroin, thuốc phiện, morphin,… bằng các phương thức: hút, hít, chích), quyết tâm tự nguyện cai và chấp nhận điều trị hỗ trợ cai nghiện bằng phương pháp cấy chỉ .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Người bệnh có thời gian chảy máu kéo dài.
– Bệnh tâm thần phân liệt.
– Các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính nặng.
– Phù thũng nặng do suy dinh dưỡng, suy gan, suy thận.
– Các bệnh cấp cứu khác.
– Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có thai.
– Da vùng huyệt bị viêm nhiễm hoặc mắc bệnh ngoài da.
– Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện:Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
– Khay đựng dụng cụ, panh, kéo, kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy tinh đựng chỉ.
– Kim cấy chỉ.
– Chỉ tự tiêu.
– Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm bảo vô trùng.
– Hộp thuốc chống vựng châm hoặc chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
– Người bệnh được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
– Giải thích tư tưởng cho người bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
– Người bệnh nằm tư thế thoải mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
– Hội chứng Can – Đởm: Phong trì, Thái dương, Khúc trì, Tỳ du, Thận du, Can du, Đởm du.
– Hội chứng Tỳ – Vị: Thiên khu, Trung quản, Thiên đột, Túc tam lý, tỳ du, Vị du.
– Hội chứng Tâm – Tâm bào – Tiểu trường – Tam tiêu: Nội quan, Thái dương, Tâm du, Quan nguyên, Khúc trì, Chi câu.
– Hội chứng Thận – Bàng quang: Giáp tích L2-L5, Côn lôn, Dương lăng tuyền, Thận du, Bàng quang du, Thái khê, Tam âm giao.
– Hội chứng Phế – Đại trường: Hợp cốc, Khí xá, Quyền liêu, Khúc trì, Túc tam lý, Phế du.
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
– Phòng thủ thuật riêng biệt.
– Rửa tay sạch, đi găng tay vô trùng.
– Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn khoảng 0,5cm – 1cm.
– Luồn chỉ vào nòng kim.
– Xác định huyệt và sát trùng vùng huyệt cấy chỉ.
– Châm kim nhanh qua da và đưa chỉ từ từ vào huyệt.
– Dùng ngón tay ấn lên sát chân kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác dụng trong khoảng 7 – 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
– Chảy máu:Dùng bông gạc khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
– Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
– Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
– Vựng châm: Xử lý theo phác đồ vựng châm.
Theo QUYẾT ĐỊNH Số: 2279/QĐ-BYT ngày 02/06/ 2017 Của Bộ Y Tế
“Về việc ban hành quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Cấy chỉ và Laser châm chuyên ngành Châm cứu”
Để lại một phản hồi