Chứng can tỳ bất điều
1. Nguyên nhân:
Chứng can tỳ bất điều là thứ bệnh chứng vì can không sơ tiết, tỳ không kiện vận được mà sinh ra. Trường hợp tình chí không thoả mãn, hại can bệnh liên quan đến tỳ, hoặc ăn uống, khó nhọc hại đến tỳ, bệnh liên cập đến can đều có thể gây ra chứng này.
2. Chứng trạng:
Ngực sườn chướng đau, tinh thần uất ức, phiền nóng vật vã, dễ sinh tức giận, không muốn ăn, bụng đầy tức, đại tiện lỏng không phải rặn, ruột sôi trung tiện. Hoặc bụng đau đi tả, sau khi tả thì bớt đau. Rêu lưỡi trắng hoặc nhờn, mạch huyền.
3. Cơ chế bệnh sinh:
Tỳ chủ việc vận hoá, nhưng tỳ khí thăng lên nhờ có can. Can chủ việc sơ tiết, làm cho khí cơ lưu lợi, cho nên có công năng hỗ trợ cho tỳ vị thăng giáng. Nếu tình chí không thoả mãn, uất ức hại can, can mất sơ tiết, tiếp đó là tỳ mất kiện vận. Hoặc ăn uống lao quyện hại tỳ, khí trệ thấp trở, rồi làm cho can uất tỳ hư, đều có thể dẫn đến can tỳ mất điều hoà. Can khí không thư thái, khí huyết vận hành bị trở cho nên ngực sườn chướng đau. Can khí uất kết, khí cơ không lưu lợi, thì tinh thần uất ức. Can mất tính điều đạt cho nên nóng nảy vội vã dễ giận. Tỳ vận không mạnh thì không muốn ăn; khí cơ uất trệ thì bụng chướng đầy tức; khí trệ thấp trở thì đại tiện lỏng và không thông, ruột sôi, trung tiện, ỉa rồi khí trệ được thông ra cho nên bụng bớt đau. Thấp thịnh thì rêu lưỡi nhờn. Can bệnh cho nên mạch huyền.
Điểm chính để chẩn đoán là: Ngực sườn chướng đau và ăn ít, bụng chướng, phân lỏng.
4. Luận trị:
– Phép trị: Hoà giải can t ỳ.
– Phương dược:
* Tiêu giao tán : Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh mỗi vị 40g.
Tán thành bột, mỗi lần uống 8g với nước gừng và Bạc hà. Tác dụng: Sơ can giải uất, kiện tỳ dưỡng huyết.
Phân tích: Sài hồ sơ can giải uất là quân. Quy Thược bổ huyết dưỡng can là thần. Linh Truật kiện tỳ bổ trung là tá. Gừng giúp Quy Thược điều hoà khí huyết, Bạc hà giúp Sài hồ sơ can giải uất là sứ.
* Bài thuốc nam hoà giải can tỳ (Nam dược thần hiệu): Tía tô (sấy), Chỉ sác (bỏ ruột sao), Quế chi, Lương khương (sao), Thanh bì (sao), Nga truật (sấy), Xương bồ (tẩm nước vo gạo), Hậu phác (sao nước gừng), Hương phụ mễ, Hoắc hương.
Lượng bằng nhau tán bột dùng dấm hoà với nước khuấy hồ làm viên, mỗi lần dung sắc với nước gừng làm thang.
Để lại một phản hồi