Thảo quyết minh là vị thuốc có công dụng an thần chữa mất ngủ, đau mắt, táo bón…
1. Đặc điểm Thảo quyết minh
Thảo quyết minh là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Thảo quyết minh (Cassia obtusifolia L.), họ Đậu (Fabaceae). Thảo quyết minh còn gọi là Quyết minh, Muồng, Đậu ma… là loại cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta.
Cây thân thảo hay cây bụi nhỏ, cao 30 – 90cm hoặc hơn. Lá mọc so le, hình bầu dục. Quả loại đậu, hình trụ dài, bên trong có chứa khoảng vài chục hạt.
Hạt hình trụ, đôi khi hình tháp, hai đầu vát chéo, dài 3 – 6 mm, rộng 1 – 2,5 mm. Mặt ngoài màu nâu lục bóng. Hai bên nổi lên thành 2 đường gờ, khi ngâm vào nước thì vỏ hạt thường rách theo hai đưòng gờ này. Hạt cứng, mặt cắt ngang màu vàng nhạt, không mùi, vị hơi đắng.
2. Phân bố, thu hái, chế biến Thảo quyết minh
Việt Nam có nguồn thảo quyết minh khá dồi dào. Ở các vùng đồi núi thấp và trung du mỗi năm thu được hàng trăm tấn hạt khô, thỏa mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Vào khoảng tháng 9 – 11, quả chín hái về, phơi khô, đập lấy hạt, lại phơi nữa cho thật khô. Khi dùng, sao nhỏ lửa cho đến khi có mùi thơm. Tùy theo yêu cầu điều trị, có thể sao vàng hoặc sao cháy.
3. Thành phần hóa học
Trong Thảo quyết minh có chứa nhóm chất chính là Anthranoid và chất béo. Các Anthranoid trong Thảo quyết minh có tác dụng nhuận tràng.
Ngoài ra, còn có chất Rubrofusarin tác dụng độc có mức độ đối với tế bào ung thư Leukemia thể Lympho P.388 và có thể làm giảm hoạt động thần kinh trung ương.
Những chất khác gồm có chất nhầy, chất protit, chất béo và sắc tố.
4. Tác dụng Thảo quyết minh theo Y học cổ truyền
Thảo quyết minh tươi có vị nhạt, hơi đắng. Dược liệu sao rồi có vị đắng, ngọt, hơi mặn, tính mát.
Qui kinh can, thận, đại trường.
Tác dụng: thanh can minh mục, nhuận tràng thông tiện.
Chỉ định:
Chứng can kinh thực hoả gây đau mắt, nhiều gỉ thường dùng cùng với hạ khô thảo, chi tử, nếu phong nhiệt gây đau đầu, mắt đỏ thường dùng cùng với cúc hoa, tang diệp.
Chứng đại tiểu tiện bí kết thường dùng cùng với hoả ma nhân, qua lâu nhân.
Liều dùng: 10 – 15g.
Chú ý: không dùng khi khí hư gây đại tiện lỏng nát.
5. Công dụng Thảo quyết minh theo Y học hiện đại
5.1. Tác dụng nhuận tràng
Do có các chất Anthranoid, thảo quyết minh có tác dụng gia tăng sự co bóp của ruột làm cho sự tiêu hóa được tăng cường, đại tiện dễ dàng mà không đau bụng, phân mềm không lỏng, trị được táo bón.
5.2. Tác dụng an thần
Trên thỏ dùng bằng đường uống, thảo quyết minh có tác dụng an thần. Biểu hiện trên điện não đồ làm tăng các thành phần sóng chậm, giảm sóng nhanh, giảm hoạt hóa với các tế bào thần kinh của thể lưới và vỏ não.
5.3. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
Dạng chiết cồn từ hạt thảo quyết minh có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn như tụ cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn đại tràng, thương hàn, phó thương hàn. Cao nước từ hạt có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da.
5.4. Tác dụng hạ huyết áp, hạ lipid máu
Các nghiên cứu trên vật thí nghiệm chỉ ra rằng thảo quyết minh có vai trò trong việc hạn chế hình thành mảng xơ vữa động mạch, hạ cholesterol toàn phần và triglycerid, kiểm soát nồng độ lipid trong máu và hạ huyết áp.
6. Bài thuốc kinh nghiệm
6.1. Khó ngủ, ngủ hay mê, hay hồi hộp, huyết áp cao
Thảo quyết minh 20g, mạch môn 15g, tâm sen (sao) 6g. Sắc nước uống.
6.2. Chữa viêm kết mạc cấp tính, mắt đỏ đau, chảy nước mắt nhiều, sợ ánh sáng
Thảo quyết minh, dã cúc hoa mỗi thứ 9g; mạn kinh tử, mộc tặc mỗi thứ 6g. Sắc nước uống
6.3. Nấm da, hắc lào
Thảo quyết minh 20g, rượu 40-50ml, dấm 5ml. Ngâm trong 10 ngày. Lấy nước này bôi lên các chỗ hắc lào đã rửa sạch.
6.4. Chữa cao huyết áp, lipid máu cao, đau đầu, táo bón, giảm cân
Thảo quyết minh sao vàng, giã dập, pha với nước sôi, ngày chia 2-3 lần, uống như nước chè.
7. Những điều cần lưu ý
Người tiêu chảy và huyết áp thấp, phụ nữ mang thai không nên dùng.
Không nên dùng liên tục kéo dài vì có thể gây nôn và tiêu chảy.
Để lại một phản hồi