Thuốc điều trị loét dạ dày – tá tràng Lansoprazol 30mg (hộp 30v – Stada)
48.000₫
Lưu ý với bạn đọc: Mọi thông tin trên sản phẩm chỉ mang tính chất tham khảo. Yte123.com không bán sản phẩm này. Để sử dụng thuốc hiệu quả bạn cần có sự khám và tư vấn từ bác sĩ có chuyên môn.
Trường hợp có thắc mắc cần được tư vấn bạn có thể liên hệ qua:
+ Fanpage: Facebook.com/yte123
+ Gmail: Duyphan289@gmail.com
Trong khả năng bản thân, đội ngũ bác sĩ thành viên của Yte123.com sẽ cố gắng trả lời sớm nhất.
Mô tả
Qui cách đóng gói: Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên
Thành phần: Lanzoprazol 30mg
Nhà sản xuất: Stada (Đức)
Sản xuất tại Việt Nam
Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
– Hoạt chất: Lansoprazol 30mg dưới dạng lansoprazol vi hạt.
– Tá dược: Vi hạt đường, sucrose, manitol, dinatri hydrogen orthophosphat, calci CMC, magnesi carbonat light, povidon K30, polysorbat 80, hypromellose E5, titan dioxyd, methacrylic acid copolymer dispersion (L-30D), talc, diethyl phthalat, natri hydroxyd
Công dụng (Chỉ định)
– Loét dạ dày tiến triển.
– Viêm thực quản do trào ngược dạ dày – thực quản.
– Hội chứng Zollinger – Ellison.
Liều dùng
Lansoprazol STADA 30mg được uống trước khi ăn và không cắn vỡ hay nhai viên nang.
– Loét dạ dày tiến triển: uống 1 viên/lần/ngày, trong 4 tuần, nếu cần thiết có thể dùng tiếp trong 2 đến 4 tuần nữa.
– Viêm thực quản do trào ngược dạ dày – thực quản: uống 1 viên/lần/ngày, trong 4 tuần, nếu cần thiết có thể dùng tiếp trong 4 tuần nữa.
– Hội chứng Zollinger-Ellison: 1 – 2 viên/lần/ngày. Thời gian điều trị tùy thuộc vào đáp ứng bệnh lý.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
– Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
– Trẻ em.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
– Sử dụng các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và xương sống, chủ yếu xảy ra ở người già hoặc khi có các yếu tố nguy cơ khác. Các nghiên cứu quan sát cho thấy các thuốc ức chế bơm proton làm tăng nguy cơ gãy xương chung từ 10 đến 40%, vài trường hợp có thể do các yếu tố khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương phải được chăm sóc theo hướng dẫn lâm sàng hiện có và cần bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.
– Đã có báo cáo hạ magnesi huyết nặng trên bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng và hầu hết các trường hợp điều trị khoảng 1 năm. Các triệu chứng của hạ magnesi huyết nặng có thể xảy ra như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sảng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất nhưng các triệu chứng trên có thể xảy ra âm ỉ và không được chú ý đến. Ở phần lớn các bệnh nhân bị hạ magnesi huyết, tình trạng bệnh được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng dùng các thuốc ức chế bơm proton.
– Nên lưu ý đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ trong khi điều trị cho những bệnh nhân cần điều trị lâu dài hoặc phải dùng thuốc ức chế bơm proton đồng thời với digoxin hay những thuốc gây hạ magnesi huyết (ví dụ thuốc lợi tiểu).
– Ở bệnh nhân suy gan: cần giảm liều ở bệnh nhân bị bệnh gan nặng.
– Ở trẻ em: Hiệu lực và mức độ dung nạp thuốc chưa được khảo sát. Do đó, không dùng thuốc cho trẻ em.
– Ở người già: Nên sử dụng lansoprazol một cách thận trọng do sự tiết acid dịch vị và những chức năng sinh lý khác đã giảm.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các phản ứng phụ thường gặp nhất với Lansoprazol là ở đường tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng, ngoài ra một số người bệnh có đau đầu, chóng mặt.
– Thường gặp: ADR > 1/100.
+ Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt.
+ Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, khó tiêu.
+ Da: Phát ban.
– Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
+ Toàn thân: Mệt mỏi.
– Cận lâm sàng: Tăng mức gastrin huyết thanh, enzym gan, hematocrit, hemoglobin, acid uric và protein niệu.
Tương tác với các thuốc khác
– Lansoprazol có thể làm thay đổi sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450 như warfarin, antipyrin, indomethacin, ibuprofen, phenytoin, propranolol, prednison, diazepam hoặc clarithromycin.
– Khi dùng đồng thời lansoprazol với theophyllin, độ thanh thải của theophyllin tăng nhẹ (10%).
– Lansoprazol có thể kéo dài thời gian thải trừ của diazepam, phenytoin và warfarin.
– Lansoprazol làm giảm sự hấp thu của các thuốc có sự hấp thu phụ thuộc vào pH acid dịch vị như ketoconazol, và có thể là Itraconazol. Với voriconazol, nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc đều tăng và khuyến cáo nên giảm liều lansoprazol.
– Các thuốc kháng acid và sucralfat: Nên tránh dùng trong vòng 1 glờ sau khi dùng lansoprazol vì các thuốc này làm giảm sinh khả dụng của lansoprazol.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Lái xe
Các tác dụng không mong muốn của thuốc như hoa mắt, chóng mặt, giảm thị lực và ngủ gà có thể xảy ra làm suy giảm khả năng phản ứng.
Thai kỳ
– Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng thuốc trong thai kỳ, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
– Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Đóng gói
Vỉ 10 viên. Hộp 3 vỉ.
Chai 30 viên. Hộp 1 chai.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quá liều
– Liều uống đến 5000mg/kg ở chuột cống (khoảng 1300 lần liều dùng cho người tính theo diện tích bề mặt cơ thể) và ở chuột nhắt (khoảng 675,7 lần liều dùng cho người tính theo diện tích bề mặt cơ thể) vẫn chưa gây tử vong hay bất cứ dấu hiệu lâm sàng nào.
– Thẩm phân máu không loại trừ được lansoprazol khỏi hệ thống tuần hoàn. Trong một ca quá liều, bệnh nhân dùng đến 600mg mà không có phản ứng có hại nào.
Dược lực học
Lansoprazol thuộc nhóm các chất kháng tiết, dẫn chất benzimidazol, không có tác dụng kháng cholinergic hay kháng histamin tại thụ thể H2, nhưng ngăn cản sự bài tiết acid dạ dày do ức chế chuyên biệt trên hệ thống (H+, K+)-ATPase tại bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày. Bởi vì hệ thống enzym này được xem như là bơm acid (proton) bên trong tế bào thành, lansoprazol có tác dụng ức chế bơm acid dạ dày do khóa bước cuối cùng của quá trình sản sinh acid. Tác dụng này liên quan đến liều dùng và dẫn đến ức chế bài tiết acid dạ dày lúc bình thường khi bị kích thích và ngay cả khi có tác nhân kích thích sự bài tiết acid.
Dược động học
Lansoprazol được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau 1,5 – 2 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 80% hoặc cao hơn ở liều đầu tiên. Thuốc chuyển hoá chủ yếu ở gan nhờ hệ thống enzym cytochrom P450 bằng isoenzym CYP2C19 tạo thành dạng 5-hydroxyl-lansoprazol và bằng isoenzym CYP3A4 tạo thành dạng lansoprazol sulfon. Chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua phân theo đường mật, chỉ khoảng 15 – 30% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 – 2 giờ nhưng tác dụng của thuốc kéo dài hơn. Lansoprazol kết hợp với protein huyết tương khoảng 97%. Độ thanh thải giảm ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân bị bệnh gan.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.