Thuốc chống dị ứng Cetirizine 10 mg (hộp 50 viên – Stada)
20.000₫
Lưu ý với bạn đọc: Mọi thông tin trên sản phẩm chỉ mang tính chất tham khảo. Yte123.com không bán sản phẩm này. Để sử dụng thuốc hiệu quả bạn cần có sự khám và tư vấn từ bác sĩ có chuyên môn.
Trường hợp có thắc mắc cần được tư vấn bạn có thể liên hệ qua:
+ Fanpage: Facebook.com/yte123
+ Gmail: Duyphan289@gmail.com
Trong khả năng bản thân, đội ngũ bác sĩ thành viên của Yte123.com sẽ cố gắng trả lời sớm nhất.
Mô tả
Qui cách đóng gói: Hộp 5 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
Thành phần: Cetirizin 10mg
Nhà sản xuất: Stada (Đức)
Sản xuất tại Việt Nam
Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Cetirizin dihydroclorid 10mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột bắp, talc, magnesi stearat, povidon K30, hypromellose, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd.
Công dụng (Chỉ định)
Cetirizin được chỉ định điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hay mãn tính và chứng nổi mề đay tự phát.
Liều dùng
Cetirizin STADA 10mg được sử dụng bằng đường uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
– Người lớn và trẻ em 6 tuổi trở lên: liều đề nghị khởi đầu là 5mg hoặc 10mg x 1 lần/ngày tùy theo tính chất nghiêm trọng của triệu chứng.
– Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: giảm còn 1/2 liều thường dùng hằng ngày của Cetirizin..
– Với bệnh nhân từ 77 tuổi trở lên: liều khuyến cáo là 5mg x 1 lần/ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Cetirizin không được dùng cho bệnh nhân quá mẫn với Cetirizin hay bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với Hydroxyzin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
– Đã có báo cáo việc dùng Cetirizin gây buồn ngủ.
– Tránh dùng đồng thời Cetirizin với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác vì có thể xảy ra việc giảm thêm sự tỉnh táo hoặc suy giảm thêm hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp
Hay gặp nhất là hiện tượng ngủ gà. Tỷ lệ gây nên phụ thuộc vào liều dùng.
Ngoài ra thuốc còn gây mệt mỏi, khô miệng, viêm họng, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn.
Ít gặp
Chán ăn hoặc tăng thèm ăn, bí tiểu, đỏ bừng, tăng tiết nước bọt.
Hiếm gặp
Thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp nặng, choáng phản vệ, viêm gan, ứ mật, viêm cầu thận.
Tương tác với các thuốc khác
– Chưa thấy tương tác đáng kể với Theophyllin ở liều thấp, Azithromycin, Pseudoephedrin, Ketoconazol hay Erythromycin.
– Độ thanh thải Cetirizin giảm nhẹ khi uống cùng Theophyllin liều 400 mg; liều cao hơn của Theophyllin có thể có ảnh hưởng lớn hơn.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Lái xe
Thuốc kháng histamin có thể gây buồn ngủ trên một số bệnh nhân. Mặc dù không có báo cáo về điều này với Cetirizin ở liều khuyến cáo, nhưng nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ
Phụ nữ có thai
Chưa có thử nghiệm đầy đủ và có kiểm soát việc sử dụng Cetirizin trên phụ nữ có thai, vì vậy thuốc chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Cetirizin bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Đóng gói
Vỉ 10 viên. Hộp 1 vỉ.
Vỉ 10 viên. Hộp 5 vỉ.
Chai 500 viên. Hộp 1 chai.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quá liều
Triệu chứng
Bệnh nhân người lớn dùng 150mg Cetirizin có triệu chứng buồn ngủ nhưng không thể hiện bất kỳ dấu hiệu lâm sàng hoặc sự bất thường nào về tính chất hóa học của máu hay huyết động học. Trẻ em 18 tháng dùng quá liều Cetirizin (khoảng 180mg), lúc đầu bồn chồn, cáu kỉnh, lúc sau buồn ngủ.
Điều trị
Trường hợp quá liều xảy ra, nên điều trị triệu chứng hoặc điều trị hỗ trợ, cần xem xét bất kỳ loại thuốc nào được phối hợp đồng thời. Cetirizin không được loại trừ qua thẩm tách nên thẩm tách máu không hiệu quả trừ khi chất thẩm tách máu được uống đồng thời.
Dược lực học
Cetirizin là thuốc kháng histamin có tác động kéo dài. Thuốc tác động chọn lọc trên các thụ thể H1 ở ngoại biên. Tính chất dược lý của Cetirizin tương đồng với các thuốc kháng histamin khác hiện có. Cetirizin là chất chuyển hóa acid carboxylic của hydroxyzin. Độ phân cực của Cetirizin lớn (so với Hydroxyzin) nên thuốc ít thấm vào hệ thần kinh trung ương, nhờ vậy giảm được tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh trung ương so với các thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên (Diphenhydramin, Hydroxyzin). Tuy nhiên, so với các thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai khác thì Cetirizin vẫn có tác dụng phụ trên hệ thần kinh cao hơn.
Dược động học
Cetirizin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong khoảng 1 giờ. Thức ăn làm chậm thời gian thuốc đạt nồng độ đỉnh nhưng không làm giảm tổng lượng thuốc hấp thu. Thuốc gắn kết cao với protein huyết tương và có thời gian bán thải khoảng 10 glờ. Cetirizin được tìm thấy trong sữa mẹ và được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở dạng không đổi. Cetirizin không qua được hàng rào máu não để có tác động đáng kể.
Đặc điểm
Viên nén dạng caplet, bao phim màu trắng, một mặt có chữ “STADA”, một mặt trơn.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.