Râu ngô là vị thuốc dễ tìm, dễ bào chế. Vị thuốc được sử dụng để điều trị phù nề, sỏi thận, rối loạn tuyến tiền liệt và nhiễm trùng tiết niệu. Ngoài ra, còn có tác dụng giảm kích thích và bài tiết nước tiểu.
Râu ngô là gì?
Bổng thủ mao, ngọc mễ tu là những tên gọi khác của râu ngô, râu bắp.
Râu ngô là thành phần được tạo ra từ vòi nhụy của ngô hay bắp, sắc vàng nhạt như tơ. Nguyên liệu được sử dụng làm thuốc cổ truyền ở nhiều nơi trên thế giới như Việt Nam, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ và Pháp.
Tác dụng của râu ngô
Thành phần hóa học
Râu ngô rất giàu hợp chất phenolic, đặc biệt là flavonoid. Bên cạnh tổng hợp được nhiều hợp chất khác bao gồm protein, vitamin, carbohydrate, canxi, kali, magiê và muối natri. Một số hợp chất tinh dầu dễ bay hơi và steroid như sitosterol và stigmasterol, ancaloit và saponin cũng được tìm thấy.
Tác dụng thường gặp
Các phương pháp điều trị có lợi khác của râu bắp bao gồm hoạt động chống trầm cảm, giảm mệt mỏi và bài tiết kali niệu. Ngoài ra, nó có khả năng chống oxy hóa được đánh giá tốt.
Là một thành phần quan trọng trong điều trị các vấn đề về tuyến tiền liệt.
Tác dụng khác của râu ngô
Trong khi đó, dân bản địa châu Mỹ sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, sốt rét và các vấn đề về tim.
Trà râu bắp được khẳng định là có nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người như kiểm soát huyết áp, giảm viêm tuyến tiền liệt, tiểu đường và nhiễm trùng đường tiết niệu, phù nề, béo phì và thúc đẩy quá trình thư giãn.
Hoạt động chống oxy hóa được đánh giá khá cao trong các nghiên cứu lâm sàng từ dịch chiết vị thuốc.
Tác dụng lợi tiểu và thải kali niệu
Bài niệu là thải một lượng lớn nước tiểu ra ngoài, có hoặc không thải một lượng kali qua nước tiểu. Ảnh hưởng của dịch chiết râu bắp lên bài tiết kali qua nước tiểu và chức năng cầu thận đã được nghiên cứu.
Tác dụng bảo vệ thần kinh
Râu ngô có tác dụng bảo vệ thần kinh của râu bắp đã được nghiên cứu bằng cách đo ức chế AChE và BChE. AChE và BChE là các enzym làm suy giảm chất truyền dẫn thần kinh acetylcholine thông qua quá trình thủy phân và dẫn đến bệnh Alzheimer.
Cách dùng râu ngô
Có thể nấu nước uống thay trà.
Ai không nên uống trà râu bắp?
Mẹ cho con bú hoặc đang mang thai hạn chế sử dụng dài hạn.
Nếu bạn đang dùng thuốc theo toa để điều trị bệnh lợi tiểu và đái tháo đường thì cần thông báo bác sĩ khi muốn hoặc đang sử dụng vị thuốc này.
- Râu bắp
Thang thuốc từ râu ngô
Cao huyết áp
Râu bắp 50g, hoa cúc 10g, sắc uống. Có thể uống cả ngày, uống 2 lần vào buổi sáng và tối.
Chóng mặt
Râu ngô 50g, sắc uống thay trà, liều dùng hàng ngày, ngày uống 3 lần sáng, trưa, tối.
Chảy máu nướu răng
Râu ngô 50g, cho vào phích, hãm với nước sôi, đậy nắp hơn 10 phút, uống nhiều lần trong ngày, liều lượng mỗi ngày, 7 ngày là một đợt điều trị.
Chữa ho
Râu ngô 30g, trần bì 9g, sắc lấy nước, ngày uống 2 lần sáng tối.
Ho ra máu
Râu ngô 50g, đường phèn 50g, dạng thuốc sắc. Liều dùng hàng ngày uống 2 lần sáng tối, một đợt điều trị 5 ngày.
Chảy máu cam
Rễ ngô 30g, vỏ chuối 30g, sơn thù du 9g, sắc lấy nước, ngày uống 2 lần, sáng tối, 5 ngày là một liệu trình điều trị.
4.7. Phù vô căn điều trị bằng râu ngô
Phù mà không tìm được nguyên nhân. Râu ngô 50g, đại táo 5 quả. Hãm với nước sôi uống thay trà, liều dùng hàng ngày, có thể uống trong 1 tháng.
Vàng da viêm gan
Râu bắp 30g, nhân trần hao 20g, sắc nước uống. Liều dùng hàng ngày uống 2 lần vào buổi sáng và tối, 7 ngày là một liệu trình điều trị.
Viêm túi mật
Râu ngô 30g, sơn thù 20g, bồ công anh 10g, sắc nước uống. Ngày uống 2 lần vào buổi sáng và tối, một liệu trình điều trị là 5 ngày.
Uống nhiều, tiểu nhiều
Ngọc mễ tu 50g và 150g rau muống tươi, cho lượng nước thích hợp, nấu lấy nước. Uống ngày 2 lần vào buổi sáng và tối.
Tiểu ít điều trị bằng râu ngô
Râu ngô 50g, ngưu tất 10g, sắc nước uống. Liều dùng hằng ngày, mỗi ngày hai lần vào buổi sáng và buổi tối.
Nước tiểu vàng sậm
50g râu bắp, 9g cây mã đề, 6g cam thảo, sắc nước uống. Liều dùng hàng ngày uống 2 lần sáng tối, một liệu trình điều trị 5 ngày.
Tiểu buốt
Râu ngô và lõi ngô 50g, sắc lấy nước uống thay trà. Dùng hàng ngày ba lần vào buổi sáng, giữa và tối.
Râu bắp dễ tìm và dễ sử dụng. Vị thuốc cung cấp nhiều dinh dưỡng và hoạt chất cần thiết cải thiện chất lượng sống. Tuy nhiên, nếu có vấn đề về gan hoặc thận, tham khảo ý kiến bác sĩ trước sử dụng để tránh phát sinh những nguy cơ sức khỏe không cần thiết
Để lại một phản hồi