Chạy dài theo những bãi cát trắng ven bờ biển, có một loại cây dại hoa tím, cây mọc lan thành từng bãi dài rộng, đó là loài cây “Rau muống biển”. Loài hoa có màu tím đẹp mộng mơ, rung rinh trong gió. Đối với nhiều người, nó có thể chỉ là một thứ cây dại nhỏ nhoi. Nhưng trong con mắt của người làm Đông y, đây là một vị thuốc chữa bệnh.
Rau muống biển là gì?
Rau muống biển còn được gọi là Mã an đằng, Hải khiên ngưu, Mã đề thảo,… Nó có tên khoa học Ipomoea pescarpae (L.), thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Đặc điểm thực vật
Đây là loại cây thảo mọc bò dài, có thân dày. Cây mọc đến đâu bén rễ đến đó, phân nhánh nhiều cành. Thân cây tím như thân rau muống thường, nhưng đặc chứ không rỗng như cây muống thường. Trên thân có 2 đường rãnh nông dọc 2 bên. Cành, thân, lá đều chứa nhựa trắng như sữa.
Lá mọc so le, gần như hình vuông, gốc hình tim. Đầu lá hơi tròn và xẻ làm đôi, hình giống như móng chân trâu hay hình yên ngựa. Kích thước phiến dài 3 – 7 cm, rộng 2 – 5 cm. 2 mặt lá nhẵn, cuống chung dài 5 – 7 cm. Lá non có 2 mảnh cụp vào nhau.
Cụm hoa màu tím, nhìn qua cũng giống hoa rau muống thường. Mọc thành xim ở kẽ lá. Hoa lớn, hình phễu. Cuống chung dài 2 – 4cm. Hoa nở vào mùa hè và mùa thu.
Quả nang hình cầu, đường kính 2 cm, chứa 4 hạt hình 3 góc, có lông vàng hung.
Phân bố
Trên thế giới, cây mọc ở nhiều nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan, Phillippines,…
Tại nước ta, cây mọc hoang ở những bãi cát ven biển. Nó có tác dụng giữ cho cát khỏi trôi đi và cố định bờ biển khỏi sạt lở. Người ta thường hái rau muống biển về cho heo, ngựa, trâu, bò ăn.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây
Thu hái, chế biến: Thu hái quanh năm. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Tác dụng của Rau muống biển
Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu, người ta thấy:
Thân: Nhựa 7,27%, tinh dầu 0,048%, các chất pentatriacontane, triacontane, sterol, acid behenic, acid melissic, acid butyric, acid myristic, acid benzoic, acid caproic, acid caprylic, β-sitosterol, n-triacontane…
Lá: Actinidol, ergomitrin, ergotamine, isoquercitrin, eugenol, iso-adenostylon, acid malic (acid fumaric, mellein), acid citric, acid tartaric, acid succinic…
Rễ: Ancaloid…
Tác dụng của Rau muống biển theo Y học cổ truyền
Vị thuốc có vị cay, đắng, tính hơi hàn. Nó có tác dụng:
- Khu phong trừ thấp.
- Tiêu ung nhọt, tán kết.
- Rễ trị phong thấp tê mỏi.
- Thông tiểu tiện.
- Chữa phù thũng.
- Trị rắn cắn, trị ung nhọt.
- Dùng ngoài đắp lên các vết loét, mụn nhọt đang mưng mủ, trị bỏng.
- Chữa bệnh ngoài da, viêm da dị ứng.
- Chữa trĩ, trĩ xuất huyết.
- Hạt, lá chữa người mệt mỏi, căng thẳng.
Cách dùng Rau muống biển
Ngày dùng 8 – 16g. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng ngoài. Dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài thì nhai nuốt nước, bã đắp ngoài.
Một số bài thuốc dùng Rau muống biển
Bài thuốc chữa chân tay tê bại, đi lại yếu
Rau muống biển 14g, Xấu hổ 20g, Cỏ xước 16g, Ké đầu ngựa 12g, Huyết rồng 16g, Thần xạ 16g, Dầu lai biển 8g, Cây duối 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài thuốc chữa đau lưng
Rau muống biển 14g, Tang ký sinh 20g, Tang thầm 12g, Thổ phục linh 14g, Địa long 12g, Nghệ đen 12g, Mắc cỡ 14g, Cam thảo 8g, Gai yết hầu 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc chữa tê phù, chân sưng căng đi đứng khó khăn
Rau muống biển 10g, Hạt cau rừng 10g, Ké đầu ngựa 16g, Trần bì 6g, Ngũ gia bì 16g, Sinh địa 10g, Hương phụ 10g, rễ Cỏ xước 15g, Chỉ xác 8g, Ý dĩ 15g, Ngải cứu 10g, Cam thảo dây 15g, Quế chi 8g, Tơ hồng 10g, Can khương 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài thuốc chữa đau thần kinh tọa
Rau muống biển 20g, Cây hoa giấy 20g, Tế tân 12g, cây Xấu hổ 20g, Cỏ xước 20g, Cối xay 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Để lại một phản hồi