Quy bản: Vị thuốc bổ âm quen thuộc từ loài rùa

Rùa là loài động vật có ở khắp nước ta. Ngoài việc có thể sử dụng thịt rùa làm thức ăn bổ dưỡng cho sức khỏe, dân gian còn biết dùng yếm của nó làm vị thuốc để điều trị bệnh, với tên gọi là Quy bản. 

1. Giới thiệu về Quy bản

  • Tên gọi khác: Mai rùa, Yếm rùa, Kim quy, Quy giáp, Cao yếm rùa…
  • Tên khoa học: Carapax Testudinis.
  • Họ khoa học: Họ Rùa (Testudinidae).
  • Quy bản (Carapax Testudinis) là cái yếm của con Rùa (Chinemyx reevessi (Gray)) thuộc họ Rùa (Testudinidae).

1.1. Đôi nét về loài Rùa

Con rùa là một loài vật thường sống ở dưới nước, có thể sinh sống ở vùng nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Loài này có 4 chân, đuôi ngắn, khi gặp nguy hiểm, có thể rụt cả đầu, chân và đuôi vào trong mu (lưng) và yếm (bụng). Mu rùa hay mai rùa cũng như yếm rùa là những vỏ rất cứng. Rùa thường ăn cá con hoặc sâu bọ. Chúng có thể nhịn ăn rất lâu mà không chết. Đây là loài động vật có tuổi thọ cao (trung bình có thể sống đến hơn 100 tuổi). 

Thường chia thành 2 loại:

  • Loại ở núi (Sơn quy) có nhiều thứ: thứ nhỏ bằng bàn tay, yếm ở giữa có hình chữ vương chéo, mỏng, soi thấy trong vàng đậm là thứ rùa quý nhất, thường gọi là Kim quy hay Kim tiền quy. Có thứ to hơn, yếm sắc vàng nhạt, dày là hạng vừa; còn sắc đen không dùng làm thuốc.
  • Loại ở nước (Thủy quy): thường có yếm hoa, dày không dùng làm thuốc. Nói chung dùng yếm rùa làm cao thì phải chọn thứ yếm mỏng còn màng bọc bên ngoài. Các miếng yếm còn dính vào nhau là tốt; thứ yếm vụn nát, đen, mất màng hoặc lẫn lộn thứ yếm rùa khác là xấu.

1.2. Phân bố và thu hoạch

Rùa còn sống ở nhiều nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên… Rùa sinh sống ở nhiều vùng biển và ao hồ trên thế giới nhưng tập trung nhiều nhất tại Triều Tiên, Nhật Bản và Trung Quốc. Ở nước ta, rùa sinh sống nhiều ở các tỉnh có nhiều ao hồ.

Có thể thu bắt quanh năm, nhưng thường vào mùa thu và mùa đông (tháng 8 – 12). Sau khi bắt được rùa, giết, bóc lấy mai và yếm, loại bỏ thịt còn sót lại, phơi khô (gọi là huyết bản). Huyết bản bóng láng, không bóc da, có khi còn vết máu.

Hoặc sau khi bắt được rùa, luộc qua rồi bóc lấy mai và yếm, cạo sạch thịt còn sót lại, phơi khô (thông bản). Thông bản màu thẫm hơn, có vết da bị lóc, mặt trong màu trắng tro hoặc màu vàng nhạt, không bóng.

Rùa là loài động vật quen thuộc với con người, tuổi thọ cao
Rùa là loài động vật quen thuộc với con người, tuổi thọ cao

1.3. Bộ phận dùng làm thuốc

Quy bản là cái yếm của con rùa. Mai và yếm rùa liền nhau nhờ các cầu xương. 

Phần mai có hình bầu dục hẹp, khum khum, dài 7,5 – 22cm, rộng 6 – 18cm. Phần phía trước hơi hẹp hơn phía sau, mặt ngoài màu nâu hoặc nâu đen, đầu phía trước có 1 khối sừng cổ, giữa sống lưng có 5 khối sừng đốt. Ở hai bên có 4 khối sừng sườn, đối nhau, cạnh mỗi bên lại có 11 khối sừng rìa. Phần đuôi có 2 khối sừng mông (đồn giáp).

Yếm rùa có dạng phiến (tấm) hình bầu dục hay chữ nhật dài, rộng 5,5 – 17cm, dài 6,4 – 21cm. Mặt ngoài yếm màu nâu vàng nhạt đến nâu, có 12 tấm khối sừng, mỗi tấm có vân dạng tia sạ, màu nâu tía. Mặt trong màu trắng vàng đến trắng tro, có vết máu hoặc thịt còn sót lại.

Sau khi cạo, làm sạch yếm rùa, có thể thấy ở phía trong có 9 khối xương dẹt (9 bản), mép nối các tấm có răng cưa khớp vào nhau. Phía đầu hình tròn tù hoặc bằng, phía đuôi có 1 khía hình tam giác, 2 cạnh đều, có dạng cánh, hướng chếch lên ở 2 bên, cong queo. Chất cứng, rắn, có mùi hơi tanh, vị hơi mặn.

1.4. Cách bào chế dược liệu

Trước hết, đem ngâm yếm vào nước để gân thịt còn sót lại rữa ra rồi cạo cho tróc hết. Có khi đun chín để loại thịt cho dễ. Sau đó rửa sạch cho đến hết mùi. Phơi khô, đập nhỏ, đun với nước 3 ngày 3 đêm. Lọc loại bỏ bã, nước lọc được đem cô đặc đổ vào khuôn, để nguội cắt thành từng miếng to nhỏ tùy ý.

Nấu cao: cách nấu cao Quy bản giống như cách nấu cao Ban long.

  • Thường khi cô đặc trên cát dày 5 – 10cm ở 80°C, phải khuấy liền tay.
  • Chỉ cô đặc đến độ sệt còn róc ra được đóng vào chai, lọ sạch để tiện dùng. Loại cao này có thể để 3 năm không hỏng. Mùi tanh và thơm.

Thuốc phiến: lấy nước sôi rửa sạch yếm rùa bằng bàn chải. Phơi hoặc sấy khô, sau đem nướng tồn tính (bẻ ra trong còn thấy vàng). Lúc đang còn nóng nhúng vào giấm 2 lần. Tán dập vụn.

Vị thuốc có vị ngọt, mặn, tính hàn, bổ Thận âm rất tốt
Vị thuốc có vị ngọt, mặn, tính hàn, bổ Thận âm rất tốt

1.5. Bảo quản vị thuốc

  • Miếng cao gói trong giấy bóng kính cho vào thùng kín, dưới có lót vôi sống để hút ẩm.
  • Cao lỏng đóng vào chai lọ sạch, nút kỹ gắn xi.
  • Thuốc phiến để chỗ khô ráo, thoáng mát.

2. Thành phần hóa học

Trong Quy bản có chất keo, chất béo và muối canxi. Hoạt chất khác chưa rõ (Trung Dược Học).

Theo Thomas, thủy phân mai rùa được các axit min sau đây: glycocole 19,36%; alanin 2,95%; leuxin 3,6%; tyrosin 13,59%; xystin 5,19%; axit glutamic; histidin; lysin; acginin; tryptophan không có (Bio  Ilinlie. 783).

3. Công dụng

3.1. Y học hiện đại

  • Tác dụng nâng ngưỡng đau: thử nghiệm trên chuột cống được gây mô hình âm hư thể cường giáp, độ dính huyết tương giảm rõ (Trung Dược Học).
  • Có tác dụng điều chỉnh 2 chiều hiệu suất tổng hợp DNA (Trung Dược Học).

3.2. Y học cổ truyền

Tính vị: ngọt, mặn hàn. Qui kinh can , thận tâm.

Tác dụng: tư âm tiền dương, ích thận kiện cốt, cố kinh chỉ huyết, dưỡng huyết bổ tâm.

Chỉ định: 

Điều trị âm hư nội nhiệt, cốt trưng đạo hãn, thường dùng phối hợp với thục địa, tri mẫu, hoàng bá như bài đại bổ âm hoàn. Trị âm hư dương cang, hoa mắt chóng mặt, thường dùng cùng với sinh địa, thạch quyết minh, cúc hoa. Trị nhiệt bệnh thương âm, hư phong nội động, lưỡi khô hồng giáng, thường dùng phối hợp với sinh địa, miết giáp.

Điều trị thận hư, đau lưng mỏi gối, cân cốt rã rời, phối hợp với thục địa, tỏa dương, ngưu tất.

Điều trị âm hư huyết nhiệt, xung nhâm bất cố, gây băng lậu, kinh nguyệt quá nhiều thường dùng cùng với hoàng bá, hương phụ như bài cố kinh hoàn.

Điều trị tâm hư, hồi hộp trống ngực, mất ngủ, hay quên, thường dùng cùng với long cốt, viễn trí.

Liều dùng: 15 – 30g.

3.3. Cách dùng và liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng Quy bản theo nhiều cách khác nhau. Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được. 

Liều dùng:

  • Ngày uống 12 – 24g. Quy bản dưới dạng thuốc sắc, thuốc viên hay thuốc bột. Nếu dùng ở dạng sắc thì nên sắc trước khi thêm các dược liệu khác vào.
  • Cao Quy bản: Ngày uống 10 – 15g, chia 3 lần uống.

Kiêng kỵ:

  • Không nên dùng cho người hàn thấp, tỳ vị hư hàn (tay chân lạnh, lạnh bụng, tiêu lỏng, ăn uống không tiêu, suy nhược…).
  • Phụ nữ có thai không nên dùng.
Vị thuốc có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, cao chiết...
Vị thuốc có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, cao chiết…

4. Một số bài thuốc kinh nghiệm

4.1. Trị phụ nữ kinh nguyệt ra quá nhiều, kéo dài, rong kinh

Quy bản (tẩm giấm nướng hoặc cao), Hoàng cầm, Bạch thược, Thung căn bì, Hoàng bá. Tán bột, trộn với mật làm viên, uống với nước giấm pha nhạt (Quy Bản Hoàn – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư).

Hoặc Quy bản, Hoàng cầm, Bạch thược đều 40g, Hoàng bá 12g, Chế hương phụ 10g. Tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 10 – 15g, ngày 3 lần (Cố Kinh Hoàn – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

4.2. Trị nóng trong xương, lao nhiệt, sốt về chiều, mồ hôi trộm

Hoàng bá, Tri mẫu đều 16g, Thục địa, Quy bản đều 24g. Tán bột. Thêm tủy xương heo và mật làm thành hoàn. Mỗi lần uống 8 – 12g, ngày 2 lần với nước Gừng hoặc nước muối nhạt, lúc đói (Đại Bổ Âm Hoàn – Đan Khê Tâm Pháp).

4.3. Đơn thuốc bổ chữa bệnh ho lâu ngày

Quy bản sao cát cho giòn, tán nhỏ 100g, Đảng sâm 100g sao thơm tán nhỏ. Hai vị trộn đều, ngày uống 3 lần mỗi lần 1 – 2g.

4.4. Trị suy nhược thần kinh

Quy bản, Đương quy, Bạch thược và Sài hồ mỗi thứ 12g, Gừng tươi 3 lát, Bạch linh và Bạch truật mỗi thứ 10g, Cam thảo 4g và Bạc hà 8g. Sắc uống.

4.5. Trị di tinh, mộng tinh

Cao Quy bản 10g, Thục địa 16g, Hoài sơn 12g, Phá cố chỉ 8g (sao với rượu), Thỏ ty tử 8g (sao), Rau má 8g, vỏ rễ cây Đơn đỏ 6g, Khiếm thực 6g (sao). Lấy cao Quy bản hơ nóng cho chảy, Thục địa giã nhuyễn. Các dược liệu khác phơi khô, tán nhỏ rồi trộn đều với 2 vị trên. Sau đó, cho mật ong vừa đủ để làm thành viên 2g. Mỗi ngày uống 10 viên, chia 2 lần.

Quy bản là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*