Ô tặc cốt: vị thuốc có nhiều công dụng từ loài mực

Ô tặc cốt, hay mai mực, khi chế biến mực thường bị bỏ đi, không sử dụng. Tuy nhiên ô tặc cốt trong đông y có nhiều tác dụng. Thật đáng tiếc nếu bỏ qua vị thuốc này. 

Ô tặc cốt là gì?

Tên khoa học

  • Ô tặc cốt còn có tên khác là mai mực, hải phiêu tiêu
  • Tên khoa học Sepia esculenta Hoyle, Sepia andreana Steem-Strup.
  • Thuộc họ Cá mực Sepiidae
  • Ô tặc cốt (Os Sepiae) là mai rửa sạch, phơi khô của con mực nang hay mực ván (Sepia esculenta Hoyle). Người ta ít dùng mai của con mực ống, mực cơm (Sepia andreana) vì mai của loài này nhỏ, mỏng.

Mô tả dược liệu

  • Ở nước ta có nhiều loại mực; mực ống. mực cơm, mực nang, … Mực là loài động vật thân mềm, không xương sống, sống ở vùng nước biển có độ mặn cao, vùng đáy có cát pha bùn, nhất là vùng đáy biển có hình dạng lòng chảo lõm xuống giữa 2 cồn cát.
  • Mực thường sống thành từng đàn, ở tầng nước đáy. Mực chỉ nổi lên tầng nước trên khi kiếm mồi. Hầu hết khi bơi trong nước, màu da mực luôn thay đổi theo màu môi trường xung quanh để ngụy trang, lẩn tránh kẻ thù và săn bắt con mồi. Lúc bị tấn công, mực bơi giật lùi và phun mực ra làm vùng nước đen lại, kẻ địch không nhìn thấy, rồi lẩn trốn.
  • Mực thích ánh sáng và màu trắng. Gặp ánh sáng là mực tập trung rất đông. Mực rất thích ăn các loại trứng cá, tôm cá, phù du trong nước.

Phân bố, đánh bắt

  • Miền biển nước ta nơi nào cũng có mực nhưng nhiều nhất là vùng Khánh Hòa, Quảng Ninh, Hải Phòng (mực nang); Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa (mực ống)
  • Mùa khai thác mực từ các tháng 3 đến tháng 9 là lúc mực bơi vào gần bờ để sinh sản, cao điểm từ tháng 4 đến tháng 6.
  • Người ta thu hoạch mai mực từ mực đã đánh bắt và mai các con mực to bị chết ngoài khơi.
Ô tặc cốt là dược liệu từ mực nang
Ô tặc cốt là dược liệu từ mực nang

Tác dụng của Ô tặc cốt

Thành phần hóa học

Trong mai mực có các muối canxi cacbonat, canxi photphat, muối natri clorua, các chất hữu cơ và chất keo.

Tác dụng dược lý theo Y học hiện đại

  • Ô tặc cốt có chứa canxi cacbonat (CaCO3) là chất trung hòa axit dạ dày, giảm các triệu chứng ợ nóng, loét mà còn thúc đẩy, cầm máu, giảm đau tại chỗ. Nó có thể sử dụng như thuốc kháng acid.
  •  Ô tặc cốt có vai trò đối với xương, thúc đẩy quá trình chu chuyển xương và lành xương.

Tác dụng dược lý theo Y học cổ truyền

  • Theo y văn, ô tặc cốt có vị mặn, tính ôn. Quy vào 2 kinh can, thận.
  • Có tác dụng thông huyết mạch, trừ hàn thấp, cầm máu dùng chữa ho ra máu, máu cam, đại trường xuất huyết, phụ nữ băng huyết, kinh bế, phụ nữ khí hư có màu đỏ, mắt mờ.
  • Ngoài ra, ô tặc cốt còn được sử dụng theo kinh nghiệm để chữa viêm loét dạ dày xuất huyết, trẻ em chậm lớn, phụ nữ băng huyết, dùng bột rắc lên vết thương để cầm máu. Đây là kinh nghiệm ghi chép lại, chúng tôi không khuyến cáo quý độc giả tự ý thực hiện thay cho phương pháp điều trị hiện tại như sơ cấp cứu ban đầu trong cầm máu, chăm sóc vết thương v.v…
Ô tặc cốt rửa sạch, phơi khô làm dược liệu
Ô tặc cốt rửa sạch, phơi khô làm dược liệu

Cách sử dụng Ô tặc cốt

Sau khi bắt mực về, người ta mổ lấy thịt, giữ lại phần mai mực. Rửa sạch phần muối trong nước biển, rồi phơi khô. Khi dùng, ta cạo sạch vỏ cứng, tán nhỏ, hoặc cắt thành những thỏi nhỏ

Các bài thuốc từ ô tặc cốt

  • Ngày dùng ô tặc cốt từ 4 đến 8 gram, dạng thuốc bột hoặc thuốc viên.
  • Thang cố xung: ô tặc cốt, xuyến thảo, tông thán, ngũ bội, long cốt, mẫu lệ, địa du, bạch truật, hoàng kỳ, bạch thược, cam thảo. Dạng thuốc sắc uống. Có tác dụng chữa đại tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, phụ nữ băng huyết, chảy máu dạ dày, ho ra máu.
  • Bài thuốc Tứ Ô Tặc Cốt Huệ Nhự Hoàn (Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn) Huệ như, Ô tặc cốt tỉ lệ 1:4. Có tác dụng ích tinh, bổ huyết, chỉ huyết, hóa ngưng, trị ho ra máu, tiêu ra máu, tiểu ra máu, kinh nguyệt ít, kinh nguyệt bế.
  • Ho ra máu: Ô tặc cốt tán nhỏ. Ngày uống 4 đến 5 lần, mỗi lần 1 đến 2 gram cùng với nước sắc 10 – 20 gram bạch cập sắc với 300ml nước.
  • Kiêng kị: Người âm hư nhiều nhiệt không dùng được. Uống thuốc quá lâu, nhiều, dễ bị táo bón.

Ô tặc cốt là vị thuốc dễ tìm kiếm, phương pháp bào chế bảo quản đơn giản. Tuy nhiên, quý độc giả không tự ý sử dụng khi chưa tham vấn ý kiến bác sĩ.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*