Ngũ linh chi là một vị thuốc ít ai nghĩ đến nó được lấy từ phân của một loài sóc bay. Vị thuốc có rất nhiều công dụng để chữa nhiều bệnh.
Ngũ linh chi là gì?
Tên gọi
- Tên thường gọi: thảo linh chi, ngũ linh tử, hàn hiệu điểu, hàn trước phần.
- Tên khoa học: Faeces Trogopterum.
Nguồn gốc
Ngũ linh chi là một loại thuốc được lấy từ phân khô của 1 loài sóc Trogopterus xanthipes Milne-Edward, thuộc họ Sóc bay (Petauristidae).
Loài Sóc bay này sống trong những hang động trong rừng núi, có nhiều ở các tỉnh của Trung Quốc như Hà Bắc, Sơn Tây, Cam túc. Hiện nay vị thuốc đều nhập từ Trung Quốc, không có ở Việt Nam.
Thành phần hóa học
Trong thành phần của thuốc chủ yếu là các chất vitamin A, uric acid, urea và resin.
Tác dụng của Ngũ linh chi
* Tác dụng theo y học hiện đại
- Thuốc có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn lao.
- Tác dụng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da.
- Làm giảm co thắt cơ trơn.
* Tác dụng theo y học cổ truyền
Tính vị: đắng, mặn, ngọt, ôn. Qui kinh can.
Công dụng: hoạt huyết chỉ thống, hóa ứ chỉ huyết.
Chỉ định:
Điều trị huyết ứ trở trệ gây đau tức ngực sườn, đau bụng kinh, kinh bế thường dùng cùng với bồ hoàng như bài thất tiêu tán. Điều trị đau tức ngực thường dùng cùng với xuyên khung, đan sâm, nhũ hương, một dược. Điều trị đau bụng thường dùng cùng với diên hồ sách, hương phụ, một dược như bài thủ niêm tán. Điều trị thống kinh, kinh bế thường dùng cùng với đương qui, ích mẫu thảo. Điều trị gãy xương sưng nề thường dùng cùng với bạch cập, nhũ hương, một dược tán bột dùng ngoài.
Điều trị các chứng xuất huyết do huyết ứ nội trệ gây ra băng lậu, kinh nguyệt quá nhiều, sắc đen có hòn cục, bụng dưới đau có thể phối hợp với tam thất, bồ hoàng, sinh địa.
Ngoài ra ngũ linh chi còn có tác dụng điều trị rắn, rết cắn thường dùng cùng với hùng hoàng.
Liều dùng: 3 – 10g.
Chú ý: thận trọng dùng khi phụ nữ có thai và huyết hư mà không có ứ.
Cách sử dụng Ngũ linh chi
Vào tháng 10 – 12 người ta vào núi tìm những hang sẵn có Ngũ linh chi để mang về. Đem loại bỏ tạp chất rồi đem phân phơi hoặc sấy khô.
Dựa vào hình dáng không giống nhau của phân mà người ta phân ra thành Ngũ linh chi khối (đường ngũ linh chi), tán Ngũ linh chi là những phân vụn nhỏ. Trước khi sử dụng thường sao lên.
Liều dùng:
Liều thuốc cho vào thuốc thang trong bài thuốc hay làm hoàn từ 3 – 10g, chú ý cho vào thuốc thang phải bọc lại bằng vải, lượng dùng ngoài tùy theo yêu cầu.
Bài thuốc ứng dụng từ Ngũ linh chi
Trị các chứng đau do viêm loét dạ dày tá tràng
Ngũ linh chi, Hương phụ, Ô tặc cốt mỗi vị 10g, Cam tùng 6g, Diên hồ sách 6g, Mộc hương, Nhũ hương, Một dược, Xuyên luyện tử mỗi vị 5g, Hoàng liên 3g sắc nước uống.
Chữa xuất huyết tử cung, phụ nữ đau bụng nhiều khi hành kinh
Ngũ linh chi 10g, Bồ hoàng 10g, đem 2 vị thuốc sao vàng lên rồi tán nhỏ. Chia ra mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần từ 2g đến 3g.
Bệnh tim mạch có cơn đau thắt ngực thể khí trệ huyết ứ
Bài thuốc Thất tiếu tán: Ngũ linh chi và Bồ hoàng lượng bằng nhau, đem tán mịn trộn đều. Dùng bọc vải sắc nước uống, chia thành 2 lần trong một ngày, mỗi lần uống từ 8 – 12g.
Chữa các trường hợp bị rắn cắn
Ngũ linh chi 20g, Sinh nam tinh, Xuyên bối mẫu mỗi vị đều 24g, Bạch chỉ 24g, Quế chi 24g, Bạch thược 24g, Hà thủ ô 40g, Bạch đậu khấu 24g, Bào sơn giáp 24g, Thanh phàn 24g, Hùng hoàng 40g. Đem tất cả các vị thuốc tán nhỏ rồi ngâm với 1,5 lít rượu ở 35 đến 40 độ trong vòng khoảng 10 ngày.
Khi bị rắn cắn tùy theo mức độ nặng hay nhẹ, uống một ngày 50ml rượu ngâm này, sau đó cứ cách mỗi 5 đến 10 phút cho uống 1 lần. Liều tối đa uống 150ml – 200ml.
Ngoài uống rượu thuốc ngâm này có thể dùng bông thấm rượu xoa và băng vào vết cắn để lấy độc rắn cắn ra.
Kiêng kỵ
- Thận trọng đối với phụ nữ đang mang thai.
- Ngũ linh chi và Nhâm sâm không nên dùng chung với nhau.
- Những trường hợp bệnh huyết hư, không có huyết ứ thì không nên dùng.
Ngũ linh chi là một vị thuốc quý được lấy từ phân động vật là loài sóc bay có rất nhiều tác dụng, đặc biệt là các bệnh về ứ huyết như đau bụng kinh, loét dạ dày, đau thắt ngực, ngoài ra phối hợp với các vị thuốc khác dùng để chữa rắn cắn rất hiệu quả. Tuy nhiên bạn cần lưu ý những trường hợp không nên dùng.
Để lại một phản hồi