Nghệ trắng xưa nay được biết đến là một loại gia vị được sử dụng trong các món ăn hằng ngày mà ít ai biết nó là một thảo dược quý dùng để chữa rất nhiều bệnh như trị mụn, kháng viêm, tác dụng tốt trên các bệnh lý tim mạch,bệnh gan… Ngoài ra vị thuốc còn có công dụng chữa băng huyết, đau bụng kinh ở phụ nữ.
Nghệ trắng là gì?
Danh pháp
Tên gọi khác: Nghệ xanh, nghệ rừng, nghệ Meo, nghệ Lào, ngọc kinh.
Tên khoa học: Curcuma aromatica Salisb
Họ: Gừng (Zingiberaceae)
Mô tả cây
Nghệ trắng thuộc cây thân thảo, có chiều cao từ 20 – 60cm (1m).
Cây có thân rễ to khỏe, có những hình trụ mọc tỏa ra có đốt, bên trong ruột có màu vàng.
Lá rộng hình giáo, bề mặt trên nhẵn, có lông mềm mượt ở mặt dưới, dài 30 từ 30 – 60cm, rộng 10 – 20cm, lá có cuống ngắn, mọc ôm lấy thân.
Cụm hoa mọc từ ở dưới gốc, ở bên gồm một nón vẩy lõm, lợp lên nhau, màu xanh lục, có 3 đến 6 hoa và ở phần trên có có những vẩy khác lớn hơn, thưa, màu hồng và không thụ phấn được. Hoa màu tím ở phía ngoài của tráng hoa, trên phiến giữa có màu vàng, phiến này có kích thước lớn hơn so với phía ngoài.
Mùa hoa thường vào tháng 4 – 6.
Phân bố
Nghệ trắng phân bố phần lớn ở các vùng có khí hậu nhiệt đới như Đông Nam Á, Nam Á, các nước Ấn Độ, Việt Nam, Lào, Malaysia, các tỉnh Quảng Tây, Vân Nam ở Trung Quốc.
Cây thuốc thích mọc ở những vùng đất ẩm, ưa sáng và hay mọc dưới tán cây thưa, thường mọc trên nền đất ẩm ướt, tương đối màu mở như ở vùng làm rẫy, trong thung lũng và những nơi có bãi đất hoang mọc dọc đường đi,…
Cây mọc ở nhưng nơi có độ cao gần 1000m, thường mọc tập trung thành đám, có hệ thống rễ phát triển mạnh mẽ, cây ra hoa quanh năm.
Ở Việt Nam cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, phân bố tập trung nhiều ở Hòa Bình (Mai Châu), Lai Châu (Điện Biên, Tuần Giáo), Sơn La (Mộc Châu, Yên Châu).
Thành phần hóa học của Nghệ trắng
Thân rễ có chứa 6.1% tinh dầu, màu trắng vàng nhớt và có mùi long não gồm hai chất dầu, một cái nhẹ, một cái nặng hơn nước, một chất nhựa mềm đắng, một chất chiết xuất cũng đắng, một chất màu là curcumin
Tác dụng dược lý của Nghệ trắng
Theo y học hiện đại
- Có tác dụng giảm đau: Thử nghiệm trên chuột nhắt gây đau bằng phương pháp tiêm acid acetic vào xoang bụng, sau đó tiêm tinh dầu nghệ trắng vào với liều 1,2ml/kg thì thấy có tác dụng giảm đau nhiều.
- Tác dụng tốt trên tim mạch: Dùng dung dịch chiết cồn của nghệ trắng với liều từ 3 – 5g/kg tiêm vào tĩnh mạch chuột cống đã gây mê thì thấy có tác dụng tăng vi tuần hoàn ở mạc treo chuột. Ngoài ra trên thử nghiệm vị thuốc còn trị được các bệnh lý loạn nhịp tim.
- Các bệnh lý về gan như xơ gan, viêm gan mạn.
- Phụ nữ có kinh nguyệt không đều, hay đau bụng kinh.
- Các trường hợp nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu.
- Tức ngực đầy trướng bụng, động kinh.
- Dùng nước sắc nghệ trắng từ 5 – 10 kg, tiêm vào xoang bụng trong 2 ngày liên tiếp có tác dụng ngừa thai.
Theo y học cổ truyền
Vị thuốc có vị cay, đắng, tính hàn, quy vào ba kinh Can Tâm Phế
Có tác dụng hành khí giải uất, hoạt huyết phá ứ, các bệnh hoàng đản, lợi mật
Cách sử dụng Nghệ trắng
Nghệ trắng đào lấy thân rễ loại bỏ các rễ con, rửa sạch, ngâm nước cho mềm rồi thái bào mỏng đem phơi khô hoặc sấy.
Các bài thuốc từ Nghệ trắng
Bài thuốc chữa các bệnh lý về gan đặc biệt là viêm gan mạn tính
Dùng Nghệ trắng, lá móng tay, nga truật, thanh bì, trần bì, sơn tra, huyết giác, mộc thông, huyết giác, quyết minh tử (sao), mỗi vị 12g.
Phụ nữ sau sinh bị băng huyết, đau bụng kinh nhiều.
Nghệ trắng, hương phụ tứ chế, cỏ nhọ nồi mỗi vị 20g, ngải cứu nên sao đen 12g, tô mộc 16g sắc uống
Các bệnh lý về mạch vành có cơn đau thắt ngực
Nghệ trắng, diên hồ sách, hồng hoa, đan sâm, đương quy mỗi vị 09g, hổ phách 3g, giáng hương 4,5g, tam thất 3g. Đối với tam thất và hổ phách nghiền nhỏ thành bột mịn chia 2 phần nhỏ uống chung với nước sắc.
Các bệnh lý về sỏi túi mật
Nghệ trắng, chỉ xác, đại hoàng, xuyên luyện tử mỗi vị 9g, nhân trần, kim tiền thảo mỗi vị 30g thêm sài hồ 8g, mộc hương 6g sắc uống.
Chữa các bệnh ho gà
Giã nát 20g Nghệ trắng rồi đem tẩm với rượu cho vào hũ lọ đậy nắp kín lại rồi chưng hấp cách thủy khoảng một tiếng đồng hồ rồi đem uống.
Lưu ý
- Những người có thể chất âm hư thiếu máu, không có khí trệ huyết ứ thì không nên dùng.
- Nghệ trắng cũng được cảnh báo là không dùng cho phụ nữ mang thai vì có nhiều nguy cơ sảy thai.
- Không dùng nghệ trắng trước hoặc sau khi tiến hành phẫu thuật vì làm chậm quá trình đông máu gây chảy máu nhiều, nguy cơ dẫn đến tử vong.
- Khi sử dụng bất cứ loại thảo dược nào làm thuốc cũng cần tham khảo ý kiến các bác sĩ chuyên khoa trước khi dùng.
Vị thuốc Nghệ trắng vừa là gia vị vừa là vị thuốc quý chữa các bệnh lý về tim mạch, bệnh gan, sỏi túi mật, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ… Tuy nhiên bạn cần tham vấn với các bác sĩ về chuyên môn và cách dùng để đạt hiệu quả cao nhất.
Để lại một phản hồi