Mộc qua (Fructus Chaenomelis speciosae) là vị thuốc rất phổ biến, được sử dụng trong Y học cổ truyền để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh như: thấp khớp, thổ tả, kiết lỵ, viêm ruột, tê phù do thiếu vitamin B1, hội chứng thiếu hụt vitamin C, đau thần kinh, đau đầu migraine, đột quỵ và trầm cảm…
1. Bộ phận sử dụng
Mộc qua được trồng nhiều ở Trung Quốc như Hà Nam, Giang Tô, An Huy, Sơn Đông, Triết Giang, Phúc Kiến, Quảng đông, Tứ Xuyên. Ở Việt Nam, Mộc qua có thể được trồng ở các tỉnh giáp với Quảng Đông, Trung Quốc. Vào tháng 10 – 11, quả chín được thu hoạch về, bổ làm 2 hay 4 mảnh. Sau đó, quả được đem phơi, mặt trong quả ngửa lên phía trên, cho đến khi chuyển màu hồng tím, rồi phơi tiếp đến thật khô.
Mặt ngoài nâu đỏ đến tím đỏ, có những nếp nhăn trong quá trình khô, mặt trong quả còn rõ những ô chứa hạt, phần lớn hạt đã rụng, nhưng đôi khi còn sót lại một số hạt hình 3 cạnh, màu nâu đỏ trong chứa một nhân. Vị chua, chát, mùi hơi thơm.
2. Thành phần trong Mộc qua
Quả mộc qua chứa đường fructose 22,1%, glucose 38%, sucrose 10,4%, sorbitol 30,5%. Tổng hàm lượng đường là 3,84% so với quả tươi. Các axit gồm axit glutamic 1,9%, quinic 4,2%, malic 82,0%, citric 10,6%, phosphoric 1,3%, acid tổng số 3,71% theo quả tươi.
Trong mộc qua còn có saponin khoảng 2%, tannin, cyaniding, idacin, chrysanthemin, calistaphin, pelagonidin và lonicerin.
3. Công dụng Mộc qua
* Theo Y học cổ truyền
Tính vị: chua, ấm. Quy kinh can, tỳ.
Tác dụng: thư cân hoạt lạc, trừ thấp hoà vị.
Chỉ định:
Chứng phong thấp tý thống gây đau cổ gáy cấp, không thể quay được cổ gáy thường dùng với nhũ hương, một dược, sinh địa như bài mộc qua tiễn. Điều trị cước khí xưng đau thường phối hợp với ngô thù du, binh lang như bài kê ô tán.
Các chứng do thấp trọc trở trệ, thăng giáng thất thường gây ra nôn, đại tiện lỏng, đau bụng thường dùng cùng ngô thù du, bán hạ, hoàng liên như bài mộc qua thang. Ngoài ra mộc qua còn có tác dụng tiêu thực, dùng trong điều trị rối loạn tiêu hóa.
Liều dùng: 10 -15g.
Chú ý: vị chua nhiều cho nên dùng phải thận trọng.
4. Một số bài thuốc có sử dụng Mộc qua
4.1. Chữa phong thấp, co rút tay chân, các khớp hoạt động khó khăn
Mộc qua, Kỷ tử, Ngọc trúc mỗi vị 80g; Ngũ gia bì, Khương hoạt, Độc hoạt, Đương quy, Trần bì mỗi vị 60g; Tần giao, Xuyên khung, Hồng hoa, Thiên niên kiện, Ngưu tất, Tang ký sinh mỗi vị 40g; đường 1600g; rượu trắng 500 – 2,5 lít.
Các dược liệu ngâm rượu và đường. Mỗi lần uống 15 – 30ml, ngày 2 lần. Phụ nữ có thai không được dùng.
4.2. Chữa thấp khớp, đau nhức, phù nề, ho lâu ngày
Mộc qua 120g, Xương hổ chế 40g, Xuyên khung 40g, Ngưu tất 40g, Đương quy 40g, Thiên ma 40g, Hồng hoa 40g, Tục đoạn 40g, Bạch gia can 40g, Ngọc trúc 40g, Tần giao 20g, Phòng phong 20g, Tang chi 16g.
Các vị tán thành bột thô, cho vào 15 lít rượu trắng, đậy kín mỗi ngày khuấy một lần, sau một tuần lễ thì mỗi tuần khuấy một lần; sau 1 tháng lọc lấy rượu, bả đem ép lấy nước thêm vào dịch đã lọc được. Lấy 1,3 kg đường phèn hòa vào nước rồi trộn chung với rượu thuốc. Để lắng, lọc. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 – 40g.
4.3. Chữa phù nề, đờm ngược tức ngực
Mộc qua, Trần bì, Nhân sâm mỗi vị 30g, Tân lang 60g, Quế tâm, Đinh hương mỗi vị 15g. Các vị trên nghiền thành bột, chế thành viên bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 30 viên với nước sắc gừng sống.
4.4. Chữa tiêu chảy, nôn ói
Mộc qua 20g, Hồi hương 10g, Gừng khô 10g. Sắc nước uống.
4.5. Chữa kiết lỵ nhầy máu
Mộc qua, Xa tiền tử, Anh túc xác, lượng bằng nhau. Nghiền thành bột mỗi lần uống 6g với nước cháo.
5. Bằng chứng khoa học của Mộc qua
Mộc qua đã được chứng minh có nhiều tác dụng tốt đối với một số bệnh lý ở người, tuy nhiên các nghiên cứu đa phần ở mức thử nghiệm trên động vật mà chưa có nhiều nghiên cứu lâm sàng trên người. Một số tác dụng đã được chứng minh:
5.1 Chống oxy hóa
Các chất chiết xuất từ Mộc qua có khả năng chống oxy hóa mạnh. Trong những nghiên cứu gần đây, hợp chất quercetin trong Mộc qua có khả năng loại bỏ các gốc tự do và oxit nitơ. Ngoài ra, hàm lượng flavonoid cao trong Mộc qua có tác dụng làm chống oxy hóa mạnh hơn so với vitamin C.
5.2. Kháng viêm, giảm đau
Các hợp chất ester, polysaccharide chiết xuất từ Mộc qua có khả năng kháng viêm mạnh, điều hòa miễn dịch, giảm đau và giảm chứng khó tiêu.
Ngoài ra, Mộc qua đã được sử dụng trong điều trị Viêm khớp dạng thấp do khả năng kháng viêm, giảm đau.
5.3. Chống xơ vữa động mạch
Mộc qua có tác dụng chống xơ vữa động mạch do khả năng chống oxy hóa mạnh và giảm nồng độ cholesterol trong máu.
5.4. Chống ung thư và điều hòa miễn dịch
Các nghiên cứu trên chuột cho thấy các polysaccharide trong Mộc qua có tác dụng ức chế tăng sinh tế bào ung thư, điều hòa miễn dịch. Ngoài ra, các hợp chất axit trong Mộc qua có tác dụng ức chế hoạt động của một số tế bào ung thư cũng như tăng cường đáp ứng miễn dịch.
5.5. Trị tiêu chảy
Các axit hữu cơ (axit betulinic, oleanolic và ursolic) có khả năng hỗ trợ điều trị tiêu chảy nhờ tác dụng kháng khuẩn mạnh và giảm đau.
5.6. Điều trị đái tháo đường
Thành phần polysaccharide và flavonoid có liên quan đến khả năng ức chế α-Glucosidase của Mộc qua giúp làm giảm lượng đường trong máu.
5.7. Kháng virus
Nghiên cứu cho thấy axit oleanolic có trong Mộc qua có tác dụng ức chế sự nhân lên của bộ gen virus viêm gan B.
Ngoài ra, chiết xuất từ Mộc qua chứa chất chống oxy hóa mạnh có khả năng chữa bệnh cúm gia cầm.
6. Kiêng kỵ
- Sách Đông Dược Học Thiết Yếu: Ăn nhiều Mộc qua làm hại răng. Trường vị có tích trệ thì không nên dùng.
- Thương thực mà Tỳ vị chưa hư, tích tụ nhiều, không nên dùng.
- Sách Thực Dụng Trung Y Học: Mộc qua có vị chua, ăn nhiều sẽ gây bí tiểu.
Để lại một phản hồi