Độc hoạt hay còn gọi là Hương độc hoạt, Xuyên độc hoạt, là một vị thuốc cùng họ với cây Đương quy. Trong y học cổ truyền, Độc hoạt có công dụng chữa phong thấp, trị đau nhức lưng gối và các khớp xương.
1. Mô tả
Độc hoạt có danh pháp khoa học là Radix Angelicae pubescentis. Đây là bộ phận rễ phơi hay sấy khô của cây Độc hoạt, tên khoa học là Angelica pubescens Maxim., họ Hoa tán (Apiaceae).
Theo sách của Giáo sư Đỗ Tất Lợi, Độc hoạt bao gồm rễ thay thân rễ của nhiều cây khác nhau. Phổ biến nhất là 4 loại cây bao gồm: Hương Độc hoạt (Angelica Pubescens Maxim), Xuyên Độc hoạt (Angelicae tuhuo), Ngưu vĩ độc hoạt (Radix Heraclei Hemsleyani), Cửu nhởn độc hoạt (cây này thuộc họ Ngũ gia bì).
1.1. Cây Độc hoạt
Hương độc hoạt hay Mao dương quy là một cây sống lâu năm, cao 0,5 – 1 m. Thân mọc thẳng đứng, hơi màu tím, có rãnh dọc. Lá kép. Cụm hoa tán kép, gồm 10 – 20 cuống. Hoa nhỏ màu trắng.
1.2. Dược liệu Độc hoạt
Rễ cái hình trụ, trên to, dưới nhỏ, đầu dưới phân 2 đến 3 nhánh hoặc hơn, dài 10 cm đến 30 cm. Đầu rễ phình ra, hình nón ngược với nhiều vân ngang. Đường kính 1,5 cm đến 3 cm, đỉnh trên còn sót lại ít gốc thân. Mặt ngoài màu nâu xám hay nâu thẫm, có vân nhăn dọc với các lỗ vỏ, hơi lồi ngang và những vết sẹo rễ con hơi nổi lên. Chất tương đối rắn chắc, khi ẩm thì mềm.
Mặt bẻ gãy có vỏ màu xám trắng, với nhiều khoang dầu màu nâu rải rác, gỗ từ màu vàng xám đến vàng nâu, tầng phát sinh màu nâu. Mùi thơm ngát đặc biệt, vị đắng và hăng, nếm hơi tê lưỡi.
2. Thu hái và bào chế
2.1. Thu hái
Thu hoạch vào mùa thu, khi thân, lá cây khô, lụi hoặc vào mùa xuân trước khi cây nảy chồi.
Đào lấy rễ, bỏ thân, lá, rễ con. Rửa sạch, sấy đến gần khô, xếp đống 2 đến 3 ngày. Sau khi mềm, phơi hoặc sấy khô.
2.2. Bào chế
Rễ khô loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến mỏng, phơi khô hay sấy khô ở nhiệt độ thấp.
3. Thành phần hoá học
Hiện nay, nhiều hợp chất hóa học, bao gồm coumarin, polyene-alkynes, axit phenolic, steroid, các nguyên tố nucleoside và các chất khác đã được phân lập và xác định từ A. biserrata và A. pubescens . Trong số này, Coumarin được cho là nguyên liệu không bay hơi nguyên tắc có đặc tính sinh học quan trọng. Ngoài ra, gần 100 hợp chất dầu dễ bay hơi, bao gồm terpenoid, hợp chất thơm và hợp chất phân tử nhỏ, đã được phân tích.
4. Tác dụng dược lý
Nghiên cứu về các hoạt động dược lý đã chỉ ra rằng Độc hoạt có tác dụng tích cực như một chất giảm đau và chống viêm, rất quan trọng đối với các chiến lược điều trị viêm khớp dạng thấp. Các chức năng được báo cáo khác của dược liệu bao gồm tác động lên hệ thần kinh trung ương, tác động lên hệ tim mạch, hoạt động tẩy giun.
4.1. Tác dụng giảm đau và chống viêm
Độc hoạt là một loại thuốc thường dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp. Đây là một bệnh tự miễn cần sử dụng thuốc giảm đau và thuốc chống viêm để giảm đau. Chiết xuất nước thô của rễ A. biserrata được coi là một tác nhân thảo dược chọn lọc và hiệu quả trong việc làm giảm viêm chân sau dai dẳng và hyperalgesia (tăng cảm đau) ở chuột.
Các thành phần chống viêm và giảm đau từ A. pubescens dường như có liên quan đến sự ức chế ngoại biên của các chất gây viêm và có ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương.
4.2. Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
Một thử nghiệm mê cung nước trên chuột của mô hình lão hóa não do D-galactose đã được thực hiện để nghiên cứu khả năng học tập và trí nhớ. Các tác giả nhận thấy rằng Độc hoạt và chiết xuất rượu của nó ở mức 18 mg/kg/ngày có thể sửa chữa cấu trúc phospholipid màng ở các phần khác nhau của vỏ não và thể vân, cũng như cải thiện hàm lượng IL-2 của chuột mô hình lão hóa và chống lại các gốc tự do và tổn thương viêm.
Do đó, nó cải thiện khả năng học tập và trí nhớ của chuột.
4.2. Tác dụng đối với hệ tim mạch
γ axit-aminobutyric phân lập từ dịch chiết nước của Độc hoạt đã chỉ ra rằng nó có thể điều trị một loạt các rối loạn nhịp tim thực nghiệm, với các hiệu ứng trên hoạt động thần kinh – cơ của chuột. Độc hoạt ức chế kết tập tiểu cầu và huyết khối tiểu cầu trong máu lưu thông.
4.3. Hoạt động tẩy giun
Chiết xuất Độc hoạt với các dung môi khác nhau có tác dụng khá khác nhau trong điều trị giun vòng.
5. Công dụng và liều dùng
5.1. Công dụng theo YHCT
Tính vị: cay, đắng, hơi ấm. Quy kinh can, bàng quang.
Tác dụng: khứ phong thấp, chỉ tý thống, giải biểu.
Chỉ định:
Điều trị thể hành tý thường dùng phối hợp với phụ tử, ô đầu, phòng phong như bài độc hoạt tửu; nếu thận khí suy nhược, cảm phải phong hàn mà sinh ra hàn thống thường dùng cùng với tang ký sinh, đỗ trọng, phòng phong như bài độc hoạt ký sinh thang.
Chứng ngoại cảm phong hàn thường dùng cùng với khương hoạt, phòng phong, kinh giới như bài kinh phòng bại độc ẩm.
5.2. Liều dùng
Ngày dùng từ 3 g đến 9 g. Dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Thường dùng phối hợp trong các bài thuốc cùng nhiều vị thuốc khác.
6. Đơn thuốc kinh nghiệm
6.1. Trị đau nhức xương khớp, sưng đau, tê cứng
Độc hoạt ký sinh thang: Độc hoạt 10 g, Tang ký sinh, Tần giao, Tế tân, Đương quy, Sinh địa, Xuyên khung, Bạch thược, Nhân sâm, Bạch linh, Cam thảo, Phòng phong, Nhục quế, Đỗ trọng, Ngưu tất đều 6 – 8 g, sắc uống. Trị viêm thấp khớp mạn tính, đau phần dưới chân nhiều.
Hoặc Độc hoạt, Tần giao, Phòng phong đều 10 g, Tế tân 3 g sắc uống. Trị viêm khớp kèm tê cứng, co quắp các khớp xương.
6.2. Trị cảm do nhiễm gió lạnh, sốt cao, đầu đau
Độc hoạt 8 g. Ma hoàng, Xuyên khung, Cam thảo mỗi vị 4 g. Gừng tươi 3 lát. Sắc uống, trước bữa ăn.
Để lại một phản hồi