1. Sỏi tiết niệu là gì?
Bệnh sỏi tiết niệu bao gồm: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang và có cả sỏi niệu đạo thường là do sỏi từ bên trên đi xuống kẹt lại. Bệnh hay xảy ra ở người tuổi trung niên, ít xảy ra ở trẻ em và thường có tiền sử bệnh lâu dài qua nhiều năm.
2. Nguyên nhân mắc bệnh sỏi tiết niệu
Hòn sỏi có một cấu trúc đặc thù gồm 2 yếu tố:
– Chất mucoprotein có tác dụng như chất keo kết dính các tinh thể với nhau để tạo sỏi.
– Các tinh thể của các chất bình thường được hòa tan trong nước tiểu, chủ yếu là canxi và oxalate, ngoài ra còn có phosphate, magne, urat, cystine.
Khi nước tiểu bị cô đặc quá mức hoặc khi pH nước tiểu thay đổi thì các chất hòa tan trong nước tiểu sẽ kết tinh lại thành các tinh thể, và các tinh thể sẽ bị loại trừ theo dòng nước tiểu, cần phải có chất mucoprotein thì các tinh thể mới liên kết được với nhau để tạo ra hòn sỏi.
Nhiễm trùng tiết niệu dễ gây kết tụ sỏi. Những bất thường ở đường tiết niệu làm chậm hoặc bế tắc dòng nước tiểu dễ gây kết tụ sỏi.
Quá trình hình thành sỏi đường tiết niệu rất phức tạp, do nhiều yếu tố gây ra:
– Rối loạn về chuyển hóa.
– Rối loạn về nội tiết.
– Yếu tố môi trường.
– Chế độ ăn.
– Các bất thường về giải phẫu của đường tiết niệu.
Sau khi được hình thành trong đường tiết niệu, hòn sỏi khi còn nhỏ thông thường sẽ đi theo dòng nước tiểu và được tống ra ngoài. Nhưng nếu hòn sỏi bị vướng lại ở một vị trí nào đó trên đường tiết niệu nó sẽ to ra gây bế tắc ứ đọng nước tiểu, lâu ngày sẽ đưa đến các biến chứng là:
– Ứ nước thận niệu quản.
– Nhiễm trùng.
– Phát sinh thêm các hòn sỏi khác.
Và cuối cùng sẽ phá hủy dần phần thận đã sản sinh ra nó gây ra thận mất chức năng, suy thận, thận mủ.
Trong trường hợp sỏi niệu quản 2 bên, có thể gây ra suy thận cấp, vô niệu.
Dựa vào thành phần sỏi, sỏi niệu gồm:
+ Sỏi Can xi Oxalate: chiếm trên 60%
+ Sỏi canxi phosphate
+ Sỏi Cystine
+ Sỏi Uric (liên quan đến bệnh Gout)
Chẩn đoán sỏi đựa vào: Siêu âm, X quang, Chụp cắt lớp vi tính (CT Scane), thử nước tiểu, thử máu…
3. Triệu chứng của sỏi tiết niệu
Sỏi tiết niệu gây tắc nghẽn đột ngột thường gây cơn đau quặn thận (cơn đau bão thận).
+ Cơn đau quặn thận được mô tả: đau quặn vùng hông lưng từng cơn, xảy ra đột ngột (làm người bệnh tỉnh giấc nếu đang ngủ), cơn đau ngày càng tăng, đau lan từ vùng hông lưng ra phía trước xướng phần bụng dưới.
+ Triệu chứng đi kèm đau quặn thận: tiều lắt nhắt , tiểu gắt buốt, đôi khi tiểu máu, kèm buồn nôn, nôn ói.
– Trong nhiều trường hợp sỏi thận, sỏi có thể rất to, thậm chí thành sỏi san hô mà bệnh nhân không có triệu chứng gì, hoặc chỉ đau âm ỉ vùng hông lưng bên có sỏi, do đó nhiều bệnh nhân đến bệnh viện khi đã có biến chứng thận ứ nước to, nhiễm trùng hoặc suy thận.
– Sỏi thận không tắc nghẽn thường được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân đi khám bệnh tổng quát, hoặc đôi khi bệnh nhân có dấu hiệu tiểu máu.
– Sỏi niệu quản gây tắc nghẽn thường có triệu chứng đau vùng hông lưng. Trường hợp điển hình sẽ có cơn đau quặn thận do sỏi.
– Sỏi bàng quang thường có biểu hiện lâm sàng là đau ở vùng hạ vị, tiểu ngắt quãng, tiểu khó, bí tiểu hoặc tiểu máu. Bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng tiểu nhiều lần.
– Sỏi kẹt niệu đạo: gây tiểu khó, tiểu yếu, đau buốt niệu đạo, thường gây bí tiểu, khám đôi khi sờ chạm sỏi dọc niệu đạo.
4. Điều trị sỏi tiết niệu
Các nguyên tắc chính trong điều trị sỏi đường tiết niệu như sau:
– Điều trị nội khoa (không cần mổ) được áp dụng đối với sỏi không gây bế tắc, không gây triệu chứng, không có nhiễm trùng. Sỏi nhỏ hơn 4-5mm có thể tự ra theo dòng nước tiểu, bệnh nhân được khuyên nên uống nhiều nước. Sỏi niệu quản có kích thước nhỏ hơn 4mm thì 90% sẽ tự tiểu ra. (Tuy nhiên, nếu sỏi lớn hơn 6mm thì khả năng tiểu ra sỏi chỉ khoảng 20%).
– Sỏi đường tiết niệu gây nhiễm trùng hoặc bế tắc có chỉ định can thiệp ngoại khoa càng sớm càng tốt.
– Tùy kích thước và vị trí của sỏi trên đường tiết niệu và đặc điểm bệnh nhân mà có những phương pháp điều trị khác nhau như: mổ mở, tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL), phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da (PCNL), nội soi bàng quang niệu quản tán sỏi, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản. Mỗi phương pháp có những chỉ định cũng như ưu nhược điểm khác nhau.
+ Tán sỏi ngoài cơ thể: đây là phương pháp ít xâm hại, người bênh nằm lên máy tán sỏi, sử dụng song chấn động truyển qua cơ thể người bệnh hội tụ vào sỏi, làm cho hòn sỏi vở vụn ra và người bệnh tự tiểu ra sỏi. Tỉ lệ thành công 60 – 70%.
+ Phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da (PCNL): người bệnh được đâm kim từ ngoài da vào trong thận, sau đó nong tạo đường hầm từ ngoài da vào thận, dùng máy nội soi tiếp cận sỏi dùng năng lương Laser hoặc siêu âm tán sỏi vỡ vụn, dùng kềm gắp sỏi vụn ra ngoài, tỉ lệ thành công trên 90%. Người bệnh ít đau, hồi phục sớm, sẹo mổ nhỏ, thẩm mỹ cao.
+ Nội soi bàng quang niệu quản tán sỏi: dùng máy nội soi, soi vào niệu đạo người bệnh, soi lên đến niệu quản, tiếp cận sỏi dùng tia Laser tán sỏi vỡ vụn, lấy sỏi vụn ra ngoài.
5. Phòng ngừa sỏi tiết niệu
– Nên uống khoảng 2,5 – 3 lít nước lọc mỗi ngày.
– Ăn lạt, ăn ít thịt động vật.
– Ăn uống điều độ thực phẩm chứa Canxi như sữa, phômai… Mỗi ngày có thể dùng khoảng 3 ly sữa tươi hoặc một số lượng tương đương các sản phẩm từ sữa như bơ, phômai (khoảng 800-1.300mg chất calci). Không nên kiêng cữ quá mức những thực phẩm chứa calci vì như thế sẽ gây ra mất cân bằng trong việc hấp thu calci, khiến cơ thể hấp thu nhiều hơn oxalate từ ruột và sẽ tạo sỏi niệu, ngoài ra kiêng cữ thực phẩm chứa calci sẽ bị bệnh loãng xương.
Kiêng cữ thực phẩm chứa nhiều oxalate như trà đặc, bột cám, ngũ cốc, rau muống, sôcôla, cà phê…
– Nên uống nhiều nước cam, nước chanh tươi, nước bưởi do chứa nhiều citrat giúp chống lại sự tạo sỏi niệu.
– Nên ăn nhiều rau tươi có chất xơ, giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất gây sỏi niệu.
– Tránh ăn nhiều thực phẩm chứa chất purine gây sỏi niệu như cá khô, thịt khô, khô mực, tôm khô, lạp xưởng, các loại mắm nêm, mắm thái, lòng heo, lòng bò…
Nguồn: Thạc sĩ Chung Tuấn Khiêm – BV Bình Dân
Để lại một phản hồi