1. Huyết khối tĩnh mạch sâu là gì?
Huyết khối tĩnh mạch sâu là tình trạng một cục máu đông hình thành phát triển trong lòng một tĩnh mạch lớn, thường là tĩnh mạch ở cẳng chân hoặc đùi. Huyết khối tĩnh mạch sâu đã xảy ra ở khoảng nửa triệu người Mỹ mỗi năm và gây ra 100.000 trường hợp tử vong. Mối nguy hiểm là một phần của các cục máu đông có thể vỡ ra và trôi theo các mạch máu, gây tắc nghẽn lưu thông máu, tổn thương cơ quan, và tử vong.
2. Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu
Thật không may, huyết khối tĩnh mạch sâu thường rất ít triệu chứng do đó không được chú ý. Khoảng một nửa trong số những người bị huyết khối tĩnh mạch sâu không có dấu hiệu cảnh báo. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm:
– Đỏ
– Sưng
– Đau
Xảy ra trong khu vực của các cục máu đông, thường là ở chân.
Chân phải nề to hơn chân trái mới xảy ra là biểu hiện của tắc tĩnh mạch sâu chân phải (hình trái), dấu hiệu nề, đỏ, đau chân trái của tắc tĩnh mạch sâu (hình phải).
3. Nguy hiểm của huyết khối tĩnh mạch sâu: Thuyên tắc phổi
Nếu một phần của cục máu đông vỡ rời ra và di chuyển theo dòng máu lên phổi gây tắc động mạch phổi, kết quả có thể đe dọa tính mạng. Cục máu đông ngăn chặn việc cung cấp máu đến phổi được gọi là thuyên tắc phổi. Các triệu chứng bao gồm khó thở, huyết áp thấp, ngất, nhịp tim nhanh, đau ngực, ho ra máu. Nếu bạn có bất kỳ những triệu chứng nào trong các triệu chứng trên, hãy đến phòng cấp cứu ngay.
4. Nguyên nhân huyết khối tĩnh mạch sâu?
Bất cứ điều gì gây tổn thương niêm mạc bên trong của tĩnh mạch có thể góp phần gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu, bao gồm cả phẫu thuật, chấn thương, hoặc rối loạn hệ thống đáp ứng miễn dịch. Máu bị cô đặc hoặc chảy quá chậm là nguy cơ tạo thành cục máu đông, đặc biệt là trong tĩnh mạch đã bị hư hại. Những điều khác làm tăng nguy cơ đông máu bao gồm các rối loạn di truyền, hội chứng thận hư, thay đổi hormone, và thiếu vận động (ngồi lâu, ít đi lại, phải nằm bất động lâu ngày…).
Lưới fibrin giam giữ hồng cầu tạo nên cục máu đông
5. Người có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu?
Những người có nguy cơ cao hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm:
– Những người bị ung thư.
– Những người đã từng phẫu thuật.
– Bất cứ ai phải bất động trên giường thời gian dài.
– Người cao tuổi.
– Hút thuốc.
– Du lịch đường dài.
– Những người thừa cân hoặc béo phì.
– Người bị các bệnh gây rối loạn đông máu: hội chứng thận hư, một số bệnh về máu…
6. Yếu tố nguy cơ
6.1. Huyết khối tĩnh mạch sâu và mang thai
Phụ nữ có nguy cơ phát triển huyết khối tĩnh mạch sâu trong quá trình mang thai và 4-6 tuần sau khi sinh. Điều này xảy ra là do nồng độ cao hơn của estrogen trong máu có thể làm cho máu dễ đông hơn. Áp lực của tử cung mở rộng cũng có thể cản trở lưu thông máu tĩnh mạch. Một số rối loạn đông máu có thể tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
Người mang thai dễ bị huyết khối tĩnh mạch sâu.
6.2. Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuốc ngừa thai
Giống như mang thai, ngừa thai và điều trị hormone trong thời kỳ mãn kinh làm thay đổi sinh hóa máu có thể làm tăng nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu, ngay cả ở những người phụ nữ không có rối loạn máu.
6.3. Huyết khối tĩnh mạch sâu và hội chứng thận hư
Bệnh nhân bị hội chứng thận hư có tỉ lệ bị huyết khối tĩnh mạch sâu khá cao, hay gặp nhất là huyết khối tĩnh mạch thận. Lý do là máu bị cô đặc do thoát ra gian bào gây phù, máu từ động mạch thận khi qua cầu thận được lọc đi một lượng nước làm máu tĩnh mạch thận cô đặc hơn, bệnh nhân bị mất các yếu tố chống đông máu qua nước tiểu như ATIII, protein C, protein S, Fibrin máu tăng cao do gan tăng tổng hợp vì áp lực keo máu giảm…
6.4. Huyết khối tĩnh mạch sâu và du lịch
Đi du lịch đến những nơi mới và xa xôi có thể là điều thú vị nhưng ngồi ghế trên một chuyến bay quốc tế đường dài là nguy cơ cao gây huyết khối tĩnh mạch sâu. Nghiên cứu cho thấy khoảng cách đi lại kéo dài hơn bốn giờ tăng gấp đôi nguy cơ phát triển huyết khối tĩnh mạch sâu. Điều này bao gồm du lịch bằng đường hàng không, xe buýt, xe lửa hoặc xe hơi. Không di chuyển, đi lại xung quanh một thời gian dài có thể gây ra giảm tốc độ dòng chảy của máu làm dễ hình thành cục máu đông.
7. Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu
Siêu âm thường được dùng để chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu. Siêu âm sử dụng sóng âm thanh cho thấy hình ảnh của dòng máu trong các khu vực bị ảnh hưởng và có thể thấy được cục máu đông. Trước khi siêu âm, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ kiểm tra xem bạn có các dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu hay không. Bạn có thể được hỏi về tiền sử, thuốc bạn đang dùng, tiền sử gia đình, và về bất kỳ yếu tố nào khác mà có thể làm tăng nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch sâu.
Siêu âm tĩnh mạch vùng cẳng chân.
8. Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
– Thuốc chống đông
Thuốc chống đông máu, làm ngăn cản hình thành cục máu đông được sử dụng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu là biện pháp phổ biến nhất. Thuốc bao gồm warfarin là dạng thuốc viên, heparin là thuốc tiêm. Thuốc không thể phá vỡ cục máu đông hiện có, nhưng có thể ngăn không cho cục máu đông phát triển lớn hơn, chờ cho có thời gian để cơ thể hòa tan các cục máu đông đã hình thành. Thuốc chống đông máu cũng có thể ngăn chặn các cục máu đông mới.
– Thuốc làm tan cục máu đông
Các loại thuốc làm tan các cục máu đông được gọi là thrombolytics. Thuốc có thể gây chảy máu đột ngột nghiêm trọng, do đó nó chỉ được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Ví dụ để làm tan cục máu đông đe dọa tính mạng khi di chuyển đến phổi và gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. Thrombolytics được tiêm tĩnh mạch trong bệnh viện và cần được theo dõi chặt chẽ.
Tiêm thuốc tan cục máu vào động mạch.
– Tác dụng phụ của thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
Vì thuốc có tác dụng chống đông máu nên những người sử dụng có thể bị chảy máu gây vết bầm tím hoặc chảy máu nội tạng. Chảy máu nội tạng có thể đe dọa tính mạng, vì vậy nếu bạn sử dụng thuốc chống đông máu đường uống, bác sĩ sẽ kiểm tra máu của bạn để chắc chắn rằng nó không bị chống đông quá mức.
Vết bầm tím do xuất huyết cơ.
– Các dấu hiệu cảnh báo chảy máu nội
Những dấu hiệu của chảy máu trong bụng bao gồm đau, chất nôn có màu đỏ hoặc trông giống như bã cà phê, và phân màu đỏ hoặc đen. Chảy máu trong não có thể gây ra nhức đầu nặng hoặc triệu chứng của đột quỵ như thay đổi tầm nhìn, cử động bất thường, và nhầm lẫn. Đi đến phòng cấp cứu ngay nếu bạn phát hiện những triệu chứng trên. Ngoài ra phải được nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu (y tá, điều dưỡng, bác sĩ tuyến cơ sở) kiểm tra nếu bạn bị chảy máu ở nhiều vị trí từ các vết thương hoặc các va đập nhỏ.
– Bộ lọc tĩnh mạch chủ
Nếu bạn không thể dùng thuốc chống đông máu hoặc nó không có tác dụng, bác sĩ có thể khuyên bạn nên chèn một bộ lọc vào tĩnh mạch chủ. Bộ lọc này bắt các cục máu đông trôi đến và ngăn cản nó đi lên phổi. Các bộ lọc sẽ không ngăn chặn các cục máu đông mới hình thành hoặc không chữa được huyết khối tĩnh mạch sâu, nhưng nó có thể ngăn chặn tắc mạch phổi đe dọa cuộc sống.
Bộ lọc tĩnh mạch đặt vào tĩnh mạch chủ dưới.
– Tất nén
Tất nén làm tăng áp lực để làm cho máu tĩnh mạch ở chân lưu thông tốt hơn và hạn chế được hình thành cục máu đông. Nó còn làm giảm sưng và giúp giảm khó chịu ở chân mà cục máu đông đã hình thành gây ra.
– Chăm sóc tại nhà
Để giảm sưng và giảm khó chịu, bác sĩ có thể đề nghị bạn mang tất nén, bạn hãy mang chúng ngay cả khi bạn đang ở nhà.
– Các biến chứng muộn của huyết khối tĩnh mạch sâu
Một khi một cục máu đông đã tan, huyết khối tĩnh mạch sâu đôi khi còn để lại khó chịu kéo dài. Bạn có thể có sưng, thay đổi màu da, và đau nơi mà các cục máu đông đã hình thành. Những triệu chứng này được gọi là hội chứng sau huyết khối, đôi khi xuất hiện thậm chí một năm sau khi có cục máu đông.
– Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu
Tập thể dục và hoạt động làm tăng lưu thông máu là biện pháp hữu hiệu để phòng hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu. Tập thể dục cơ bắp chân có thể giúp ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu bằng cách lên gân khi phải ngồi lâu. Khi bạn không ngồi tại bàn, ví dụ như nghỉ giải lao cần co duỗi chân hoặc xoa bóp cẳng chân và đùi. Hãy đứng dậy và đi bộ xung quanh nếu bạn có thể. Thường xuyên tập thể dục cũng làm giảm nguy cơ béo phì, góp phần giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu.
– Ngăn chặn huyết khối tĩnh mạch sâu: Cẩm nang du lịch
Khi đi du lịch phải ngồi máy bay hoặc oto hơn bốn giờ, tránh mặc quần áo chật và nên uống nhiều nước. Hãy đứng dậy và đi bộ xung quanh ít nhất mỗi 2-3 giờ. Nếu bạn phải ở lại chỗ ngồi của bạn, tìm cách để làm cho chân hoạt động. Hãy thử cắn chặt răng và lên gân các cơ chân của bạn hoặc nâng hạ gót chân với các ngón chân của bạn trên sàn nhà. Và hãy đi tham quan bằng cách đi bộ một khi bạn đến vị trí du lịch.
Nguồn: PGS. Hà Hoàng Kiệm
Để lại một phản hồi