Ung thư vú

I. ĐẠI CƯƠNG
– Ung thư vú là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. ở bắc Mỹ cứ 10 phụ nữ sẽ có một phụ nữ bị ung thư vú nếu họ sống đến 75 tuổi
– Ung thư vú ngày càng tăng gặp nhiều  ở các nước phát triển do có sự thay đổi về nếp sống.
– Tỷ lệ ung thư vú ít hơn 100 lần so với phụ nữ.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Liên quan với sinh sản
– Những người không đẻ hay có con sau 35 tuổi có nguy cơ gấp 4 lần so với số nhiều con.
– Những người đẻ nhưng không cho con bú sẽ có nguy cơ cao hơn  so với số người cho con bú.
2. Liên quan đến nội tiết tố
Dùng estrogen kéo dài với mục đích điều trị sẽ có nguy cơ bị ung thư vú cao hơn
3. Bệnh về vú
Phụ nữ bị bệnh xơ nang vú kèm quá sản tế bào đều  có nguy cơ ung thư vú cao hơn.
4. Liên quan về gia đình
Nếu mẹ hay chị bị ung thư vú nguy cơ tăng gấp 2 – 3 lần. Không rõ là do di truyền hay yếu tố môi trường.
5. Điều kiện kinh tế  xã hội
Những phụ nữ có đời sống kinh tế cao có nguy cơ ung thư vú  càng tăng
6. Ở người tiếp xúc với tia phóng xạ làm tăng nguy cơ ung thư vú cao hơn
III. TRIỆU CHỨNG
1. Giai đoạn sớm
Ung thư vú giai đoạn sớm rất khó phát hiện và diễn biến rất thầm lặng :
– Phụ nữ thường tự sờ thấy hoặc vô tình phát hiện thấy tuyến vú chắc hoặc một khối u nhỏ ở một bên vú, không đau và to dần lên.
– Vị trí  của khối u thường ở 1/4 trên ngoài (46,8%), trên trong (11,5% ), dưới ngoài ( 7,9% ), dưới trong (3,8 %).theo Ptropxki
-Triệu chứng tại vú giai đoạn  sớm:
+ Mật độ u chắc , nhiễm cứng , bề mặt gồ hề , lổn nhổn bờ không rõ, có xu hướng xâm nhập vào tổ chức xung quanh
+ Khi u xâm nhiễm vào da : có dấu hiệu dính da và da cam.
+ Nếp lằn vú bên bệnh bị kéo cao lên hơn so với bên lành.
+ Núm vú bên bệnh tụt và co lên, đôi khi có chảy máu qua núm vú.
+ Có hạch chắc dọc theo bờ cơ ngực lớn và vùng hố nách , đôi khi có cả hạch lên tận hố thượng đòn cùng bên.
2. Triệu chứng ung thư vú giai đoạn muộn:
Ung thư vú giai đoạn muộn phát hiện dễ và triệu chứng lâm sàng đã rõ :
+ Khối u có kích thước lớn làm thay đổi cả hình thái của vú, không di động. Đôi khi xâm lấn toàn bộ vú làm cho núm vú lõm sâu, xâm nhiễm, lỗm cứng. Nếu muộn hơn khối u mọc xuyên ra ngoài làm loét da. Vùng da bị loét, ở chính giữa thường có loét sùi , khoảng da xung quanh bị nhiễm cứng, bờ ổ loét thường gồ ghề, nham nhở, không đều, loét sâu nếu chạm vào dễ gây chảy máu.
+ Tình trạng xâm nhiễm lan tràn
–  Đến da làm cho da cộm lên , có dấu hiệu da cam….
– Đến cơ ngực lớn : khối u xâm lấn đến toàn bộ cơ ngực lớn khi khám thấy khối u cố định , không di động được
– Đến lồng ngực : có khi khối u xâm lấn đến xương sườn ( phát hiện bằng chụp X quang). Khi khối u xâm lấn đến lồng ngực thì không còn khả năng phẫu thuật nữa.
+ Tình trạng của hệ thống hạch
– Hạch nách: khi khám thấy hạch nách càng nhỏ, càng cứng , không đau thì càng ác tính.
– Hạch thượng đòn : nếu khám thấy hạch thượng đòn thì  ung thư dã di căn vượt quá giới hạn kinh điển ở vùng vú.
+ Đau dữ dội do đám rối thần kinh cánh tay và dây thần kinh liên sườn bị xâm lấn.
+ Phù nề cánh tay do bị chèn ép vào tĩnh mạch.
+ Viêm tấy lan rộng vùng nách do nhiễm khuẩn.
+ Gãy xương vì ung thư di căn  đến xương…
+ Di căn đến phổi, đến màng phổi, gan , màng bụng và màng não…
3. Chẩn đoán mô học
Để chẩn đoán chính xác cần lấy đúng phần tổ chức tuyến vú cắt lát làm nhiều tiêu bản để có kết luận chính xác
IV. ĐIỀU TRỊ
+ Phẫu thuật
+ Tia xạ
+ Nội tiết liệu pháp: Dùng các nội tiết như: propionat testosteron hoặc oeste+rogen
+ Hoá liệu pháp:
– FAC: gồm 5 fluoro – uracyl, adriamycin và cyclophosphamid.
– CMF: gồm cyclophosphamid, methotrexat và 5 fluouracil.
+ Miễn dịch liệu pháp

 

Thường sử dụng miễn dịch không đặc hiệu, như các chất BCG, levamisol làm kháng nguyên.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*