Tất cả chúng ta có lẽ đều đã nghe tới cây Thuốc phiện, một thứ cây đã bị cấm vì quá nhiều tác hại mang tới, nó còn được biết tới với những cái tên như Anh túc, Giới tử, Á phiện,… Nhưng có một điều không phải ai cũng biết, bản thân nó cũng là một cây thuốc, và vị thuốc Anh túc xác cũng là một phần dùng làm thuốc của cây Anh túc. Ngoài ra các bộ phận hoa, hạt, ngọn non,… cũng đều có tác dụng chữa bệnh.
Sở dĩ chúng bị cấm vì người ta đã quá lạm dụng để khiến chúng trở nên gây hại. Hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về vị thuốc Anh túc xác, để có cái nhìn đúng đắn hơn về vị thuốc này nhé.
1. Mô tả dược liệu
1.1. Giới thiệu chung
Anh túc là cây thân thảo, tuổi thọ kéo dài khoảng 2 năm. Thân cây màu phớt lục, cao từ 1 – 1,5m. Nó được trồng bằng cách gieo hạt, hạt được gieo vào tầm tháng 10 – 11 âm lịch (mùa đông) và sẽ ra hoa vào khoảng sau đó 3 tháng. Hoa anh túc có nhiều màu: trắng, đỏ, tím mọc riêng rẽ trên cùng một cây. Hoa rất đẹp nên người Tày còn gọi nó với cái tên hoa nàng tiên. Và “nàng tiên nâu” cũng là cái tên mà một thời gian trước người ta thường dùng để nói về Thuốc phiện.
Hoa anh túc chỉ tồn tại trong thời gian ngắn rồi sẽ rụng đi, sau đó cây cho ra quả. Quả hình nang, nhựa quả màu trắng, đó là phần người ta sẽ chiết lấy về chế biến thành các chế phẩm của Thuốc phiện.
1.2. Đặc điểm hình thái
Anh túc xác (Fructus paraveris Disseminatus) là phần vỏ quả của cây Thuốc phiện mà đã bỏ hết nhựa. Loại quả này là dạng quả nang hình cầu hoặc hình trụ với chiều dài 4 – 7cm, đường kính 3 – 5cm. Quả này khi chín có màu vàng xám, cuống quả phình to ra, đỉnh còn núm hơi xòe ra. Trong quả chín chứa nhiều hạt nhỏ hơi giống hình thận, trên mặt có vân hình mạng màu xám trắng hoặc xám đen. Trên bề mặt ngoài có nhiều vết cắt ngang dọc do cách rạch lấy nhựa gây ra.
1.3. Nguồn gốc, phân bố
Cây bắt nguồn từ Ấn Độ, Hy Lạp, và một số nước Trung Á. Là loại cây ưa sống ở vùng núi cao. Khoảng vài chục năm trước, cây được trồng khá phổ biến ở các vùng núi phía Bắc như Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu,… Nhưng sau đó do quá nhiều tác hại mà nó mang lại, loại cây này đã bị cấm trồng cho đến ngày hôm nay.
2. Bộ phận dùng và thu hái, chế biến
2.1. Bộ phận dùng
Các bộ phận dùng làm thuốc trên cây Anh túc có hoa, quả, hạt và cả ngọn non của cây cũng được sử dụng. Tuy nhiên nói tới Anh túc xác, thì chúng ta hiểu đó là vỏ quả khô đã lấy đi hết nhựa.
2.2. Thu hái
Người ta thu hoạch loại cây này vào khoảng tháng 4 – 5, khi tiết trời khô ráo.
2.3. Chế biến
Theo sách “Bản thảo cương mục”, quả được thu hái về sẽ đem rửa sạch, bỏ hết phần gân màng và hạt, chỉ giữ lại vỏ quả, xắt mỏng. Vỏ quả này đem phơi sấy khô, hoặc có thể sao qua với mật ong hay sao dấm cho hơi vàng, rồi tán nhuyễn dùng dần.
3. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý
3.1. Thành phần hóa học
Trong Anh túc xác có khá nhiều chất, nhưng trong đó được chiết tách và ứng dụng nhiều nhất trong Y học có 2 chất là Morphin và Codein.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Hé lộ sự thật về các loại ma túy nguy hiểm
3.2. Tác dụng dược lý
Theo sách “Trung dược học”, người ta đã nghiên cứu vị thuốc này và rút ra được một số điều sau:
- Tác dụng giảm đau:
Đây là một trong những tác dụng nổi bật của Morphin và Codein ứng dụng vào trong Y học. Morphin có khả năng giảm đau rất mạnh, nó không những làm dịu cơn đau mà còn giúp nâng ngưỡng chịu đau của bệnh nhân lên.
Nó được sử dụng cho những bệnh nhân đau bậc 3, ví dụ như những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Codein cũng có tác dụng giảm đau, nhưng mức độ của nó chỉ khoảng ¼ so với Morphin. Tuy nhiên những chất này đều là chất gây nghiện, không nên lạm dụng nó.
- Tác dụng đối với hệ hô hấp:
Nhờ tác dụng ức chế hệ hô hấp, nên các chất này được sử dụng để làm giảm những cơn ho và làm long đờm. Nhưng khi sử dụng phải hết sức thận trọng, vì dùng quá liều sẽ đưa đến việc thở khó khăn, có thể ngưng thở. Người ta dùng Codein nhiều hơn Morphin do tác dụng của nó mềm dịu hơn và ít tác dụng phụ hơn.
- Đối với hệ tuần hoàn:
Morphin làm giãn mạch ngoại vi và giải phóng Histamin, có thể gây ra huyết áp thấp.
- Đối với hệ sinh dục:
Morphin làm gia tăng trương lực ở đường tiểu và bàng quang.
- Tác dụng đối với vết vị trường:
Ở liều rất thấp, Morphin có thể gây táo bón do khả năng làm tăng trương lực cơ, đồng thời làm giảm co bóp thúc đẩy cơ ở thành ruột.
- Tác dụng thôi miên:
Cả Morphin và Codein đều có tác dụng gây ngủ nhẹ.
4. Công dụng của vị thuốc Anh túc xác
Trong Đông y, Anh túc xác có vị chua, tính sáp, nó là một vị thuốc cố sáp (“cố” có thể hiểu trong chữ “kiên cố”, “sáp” là làm săn lại, se lại, đặc lại), được ứng dụng để trị một số triệu chứng hay bệnh như:
- Cầm tiêu chảy, kiết lỵ.
- Cầm không cho ruột xuất huyết, lòi dom.
- Chữa ho, ho lâu ngày trong lao phổi, hen suyễn.
- Trị di tinh.
- Chữa trẻ em bị đi lỵ, không muốn ăn uống…
6. Môt số bài thuốc ứng dụng
- Bài thuốc trị ho lâu ngày
Anh túc xác đem nướng mật, tán nhuyễn. Mỗi ngày uống 2gr pha với nước pha mật. (theo “Thế y đắc hiệu phương”)
- Bài thuốc trị hen suyễn, lao, ho lâu năm, mồ hôi tự ra
Anh túc xác sao giấm 100gr, Ô mai 20gr. Cả 2 đem tán bột, mỗi lần uống 8gr trước khi đi ngủ. (theo “Tiểu Bách Lao Tán Tuyên Minh Phương”)
- Bài thuốc trị lỵ lâu ngày
Anh túc xác, nướng với giấm, tán bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 6 ~ 8g với nước sắc gừng ấm (theo “Bản thảo cương mục”)
- Bài thuốc chữa trẻ nhỏ bị thổ tả bạch lỵ, không muốn ăn uống
Anh túc xác (sao), Trần bì (sao), Kha tử (nướng, bỏ hạt), đều 40gr, Sa nhân, Chích thảo đều 8gr. Tất cả tán bột. Ngày uống 8 ~ 12g với nước cơm (theo “Anh Túc Tán – Phổ Tế Phương”).
7. Một số lưu ý khi dùng Anh túc xác
- Trẻ em dưới 3 tuổi, những người cơ thể yếu, bị các bệnh gan thận hay các bé gái đang tuổi dậy thì không được sử dụng.
- Những bệnh nhân mới bị ho hay bị lỵ cũng không dùng loại dược liệu này.
Để lại một phản hồi