Từ xưa, các quý ông đã luôn truy lùng ba kích như một vị cứu tinh trong những tháng ngày yếu sinh lí. Ba kích có công dụng bổ dương, chữa liệt dương, xuất tinh sớm, di mộng tinh.
1. Ba kích là gì?
1.1. Mô tả
Ba kích hay ba kích tím còn gọi là cây ruột gà, Ba kích thiên, Sáy cáy (Thái), Chầu phóng sì (Tày), Chổi hoàng kim, Chày kiằng đòi (Dao), Thao tày cáy (Mán). Tên khoa học: Morinda officinalis How, họ Cà phê (Rubiaceae).
Rễ hình trụ tròn hay hơi dẹt, cong queo, dài 3 cm trở lên, đường kính 0,3 cm trở lên. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu nhạt, có nhiều vân dọc và ngang. Nhiều chỗ nứt ngang sâu tới lõi gỗ. Mặt cắt có phần thịt dày màu tím xám hoặc màu hồng nhạt, giữa là lõi gỗ nhỏ màu vàng nâu. Vị hơi ngọt và hơi chát.
1.2. Phân bố
Cây ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bụi bờ, bãi hoang. Nhiều nhất ở Quảng Ninh (Hải Ninh, Hồng Quảng), Hà Tây, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang.
Có thể đào lấy rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông. Rễ được rửa sạch đất cát, loại bỏ rễ con, phơi khô tới khi không dính tay, đập nhẹ cho bẹp, phơi đến khô hoặc sấy nhẹ đến khô.
Hiện nay, lượng Ba kích dược liệu giả trôi nổi xuất hiện rất nhiều trên thị trường. Bạn cần chọn nhà cung cấp uy tín để mua dược liệu đúng chuẩn.
2. Bào chế
- Ba kích nhục: Lấy Ba kích sạch đồ kỹ hoặc luộc qua. Khi còn đang nóng rút bỏ lõi gỗ, cắt đoạn, phơi khô.
- Diêm ba kích nhục: Lấy Ba kích sạch trộn với nước muối cho đều, đồ kỹ, rút lõi gỗ, cắt đoạn phơi khô. Cứ 100 kg Ba kích dùng 2 kg muối và lượng nước vừa đủ hòa tan, lọc trong.
- Chích ba kích: Lấy Cam thảo giã dập, sắc lấy nước, bỏ bã. Cho Ba kích sạch vào, đun đến khi mềm xốp có thể rút lõi gỗ. Lấy ra rút lõi khi còn nóng, cắt đoạn, phơi khô. Cứ 100 kg Ba kích dùng 6 kg Cam thảo.
3. Thành phần hoá học
Trong rễ chứa thành phần hóa học chính là các hợp chất anthranoid: tectoquinon, 1 – hydroxyl – 2, 3 dimethyl – anthraquinon,…
Ngoài ra còn antraglycozid, các hợp chất iridoid: asperulosid, morofficialosid,… đường: fructose, glucose, sucrose và fructo-oligosaccharides, nhựa, acid hữu cơ, phytosterol và ít tinh dầu, morindin.
Rễ ba kích tươi có chứa vitamin C (Rễ khô không có Vitamin C).
4. Tác dụng dược lý
Có rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành ở Trung Quốc về tác dụng của Ba kích. Những nghiên cứu này cho thấy:
- Oligosacarit có thể bảo vệ DNA của tinh trùng người khỏi bị phá hủy bởi H2O2, và là một trong những thành phần tích cực của Ba kích trong điều trị vô sinh. Người ta cũng chứng minh rằng Ba kích như một loại thuốc thảo dược tự nhiên có thể được sử dụng để tăng cường chức năng sinh sản.
- Các hợp chất anthraquinone từ Ba kích là chất ức chế tiềm năng của sự tái hấp thu xương. Đồng nghĩa với việc Ba kích có khả năng chống loãng xương.
- Các Fructo-oligosacarit loại Inulin được tinh chế từ làm giảm bớt các hành vi giống như trầm cảm và sửa chữa các tổn thương biểu mô ruột trên chuột thực nghiệm.
- Chế muối có thể làm tăng khả dụng sinh học của các hoạt chất trong Ba kích.
5. Công dụng và liều dùng
5.1. Công dụng theo YHCT
Tính vị: ngọt, cay, hơi ấm. Qui kinh can – thận.
Tác dụng: bổ thận dương – cường cân cốt – khứ phong thấp.
Chỉ định:
Điều trị chứng thận dương hư; liệt dương, không thụ được thai thường dùng cùng với dâm dương hoắc, kỷ tử. Trị hạ vị lạnh đau, rối loạn kinh nguyệt thường dùng cùng với cao lương khương, nhục quế, ngô thù du như bài ba kích hoàn.
Điều trị chứng can thận bất túc gây cân cốt mềm yếu, đau lưng thường dùng cùng với đỗ trọng, tỳ giải như bài kim cương hoàn.
5.2. Liều dùng
Ngày dùng từ 3g đến 9g. Dạng sắc uống. Thường phối hợp với một số vị thuốc khác.
6. Kiêng kỵ khi dùng Ba kích
- Những người bệnh tướng hỏa quá thịnh, âm hư hỏa vượng, táo bón, tiểu đỏ không dùng.
- Người miệng đắng, mắt mờ, mắt đau, bứt rứt, khát nước, bệnh tim không được dùng.
7. Phương thuốc kinh nghiệm
7.1. Trị liệt dương, xuất tinh sớm ở nam, chứng vô sinh ở nữ do thận dương hư
Ba kích thiên hoàn: Ba kích thiên 12g, Ngũ vị tử 6g, Nhân sâm 8g (nếu không có, thay Đảng sâm lượng gấp đôi), Thục địa 16g, Nhục thung dung, Long cốt, Cốt toái bổ, mỗi thứ 12g, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần 12g, mỗi ngày 2 – 3 lần.
Ba kích thiên, Đảng sâm, Phúc bồn tử, Thỏ ty tử, mỗi thứ 12g, Sơn dược 24g, Thần khúc 12g, tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g, ngày 2 – 3 lần.
7.2. Trị người lớn tuổi đau lưng, chân yếu, tê mỏi
Kim cang hoàn: Ba kích thiên, Xuyên tỳ giải, Nhục thung dung, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, lượng bằng nhau, Lộc thai 1 bộ, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 2 – 3 lần với nước sôi ấm.
Ba kích nhục 10g, Thục địa 10g, Nhân sâm 4g, Thỏ ty tử 6g, Bổ cốt toái 5g, Tiểu hồi hương 2g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
7.3. Trị chứng đau tê xương khớp
Ba kích khu tý thang: Ba kích 12g, Đỗ trọng 12g, Ngưu tất 12g, Xuyên tục đoạn 12g, Tang ký sinh 10g, Sơn thù nhục 8g, Hoài sơn 16g, sắc uống.
8. Lưu ý khi uống rượu Ba kích
Theo Đông y, thông thường khi sử dụng thuốc, người ta không bao giờ sử dụng 1 vị mà là sử dụng 1 bài thuốc. Sai lầm phổ biến của nhiều người đó là cứ đồ ngon, có hiệu quả nhanh, đặc biệt là rượu thuốc là uống và uống nhiều thì sẽ trở nên quá liều.
Vị thuốc ba kích có tính ấm và ôn bổ thận dương làm mạnh gân cốt, đồng thời có công dụng tráng dương. Nếu chỉ uống rượu ba kích để bồi bổ thận dương thì công dụng rất nhanh nhưng về lâu dài sẽ dễ dẫn đến suy nhược sinh dục.
Với những người bị suy nhược sinh dục tốt nhất nên đến khoa nam học ở các bệnh viện y học cổ truyền. Vì suy nhược cần phải biết suy nhược ở đâu, thận âm hay thận dương hay ở cả 2 để bồi bổ cho đúng chứ không phải chỉ làm cho cương cứng tức thời.
Đa phần việc ngâm rượu thuốc là tự phát, truyền tai nhau hoặc người dân đọc ở đâu đó có bài thuốc ngâm rượu tráng dương rồi làm theo, ngâm nhiều thứ lại với nhau mà không biết việc phối hợp các dược liệu này có hợp với nhau và hợp với cơ địa, thể trạng của người dùng không. Điều này dẫn đến nhiều nguy cơ như ngộ độc rượu, ngộ độc thuốc (quá liều), không đúng bệnh.
Để lại một phản hồi