Bạch đậu khấu: Gia vị quen thuộc và Thảo dược cầm nôn hiệu quả

Bạch đậu khấu còn được gọi là Đậu khấu, Viên đậu khấu. Tên khoa học là Amomum cardamomum L, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Bạch đậu khấu là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Bạch đậu khấu. Đây không chỉ là loại gia vị quen thuộc trong ẩm thực Ấn Độ mà còn là vị thuốc cầm nôn hiệu quả.

1. Tổng quan về Bạch đậu khấu

1.1. Mô tả

Bạch đậu khấu là một loại cỏ mọc lâu năm. Thân rễ có vẩy. Từ thân rễ, những trụ mang lá cũng như trục mang hoa và quả ló trên mặt đất.

Lá mọc so le, không cuống, phiến lá hình mác. Cụm hoa hình bông mọc ở gốc, cả cuống hoa và hoa dài 8cm. Tràng hoa màu vàng, hình ống hẹp, dài, trên tràng hoa màu vàng, có điểm tím hay đỏ tía. Quả hình cầu dẹt, màu tím trắng. 

Cây Bạch đậu khấu
Cây Bạch đậu khấu

1.2. Phân bố, thu hái, chế biến

Là cây mọc hoang và được trồng ở Việt nam, Thái Lan, Nam Mỹ.

Thường thu hái ở những cây đã được 3 năm, khi quả từ màu xanh chuyển sang màu vàng xanh thì hái. Sau khi hái đem về phơi hay sấy khô, loại bỏ cuống, rồi xông diêm sinh cho vỏ trắng ra là dùng được. Khi dùng, bóc vỏ lấy hạt.

1.3. Thành phần hóa học

Trong Bạch đậu khấu có khoảng 2,4% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là D.bocneola và D.campho.

1.4. Bộ phận dùng

Bộ phận dùng là quả và hoa. Quả hình cầu dẹt, 3 múi, đường kính 1 – 1,5cm, vỏ ngoài màu trắng, nhẵn, có một số vân dọc, đôi khi còn sót lại cuống quả. Vỏ quả khô, dễ tách. Bên trong có 20 – 30 hạt, tập hợp thành hình cầu. Mùi thơm vị cay.

Quả Bạch đậu khấu 
Quả Bạch đậu khấu

1.5. Tác dụng theo YHCT

Tính vị: cay, ấm. Quy kinh phế, tỳ, vị.

Tác dụng: hoá thấp hành khí, ôn trung chỉ ẩu.

Chỉ định:

Chứng thấp trệ trung tiêu, tỳ vị khí trệ, không muốn ăn, thường phối hợp dùng với hậu phác, trần bì. Thấp ôn giai đoạn đầu, bụng đầy không muốn ăn, rêu lưỡi nhớp; thiên về thấp tà thì phối hợp với hoạt thạch, ý dĩ, hạnh nhân như bài tam nhân thang; nếu thiên về nhiệt tà thì dùng với hoàng cầm, hoạt thạch như bài hoàng cầm hoạt thạch thang (hoàng cầm, hoạt thạch, trư  linh, phục linh, đại phúc bì, bạch đậu khấu, thông thảo).

Chứng buồn nôn, nôn, có thể tán bột uống, hoặc dùng cùng với hoắc hương, bán hạ. Trẻ em  vị hàn nôn trớ ra sữa, thường dùng với sa nhân, cam thảo, nghiền bột uống.

Liều dùng: 3 – 6 g, nên cho vào sau.        

2. Công dụng theo y học hiện đại

2.1. Tăng cường nhu động ruột

Thảo dược này có tác dụng tăng cường nhu động ruột, gia tăng sự phân tiết dịch vị, ức chế sự lên men không bình thường ở ruột và chống nôn.

2.2. Ức chế sự phát triển của lỵ

Nước sắc vỏ (100%) có tác dụng ức chế sự phát triển của trực trùng lỵ. Tinh dầu của thảo dược trên chuột lang gây bệnh lao thực nghiệm, tăng cường tác dụng điều trị của Streptomycin dùng với liều nhỏ. 

2.3. Tác dụng chống nấm, hạ sốt, giãn cơ trơn và hạ huyết áp

Từ quả Đậu khấu ở Thái Lan, người ta đã chiết tách được hoạt chất Diterpen perosid. Chất này có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum, do đó rất được chú ý trong công tác phòng chống sốt rét.

Thí nghiệm trên ống kính cho thấy tác dụng của Diterpen perosid khoảng 1/10 tác dụng của artemisinin và bằng tác dụng của arteflene, một thuốc chống sốt rét có hiệu quả mà về mặt cấu trúc có liên qian đến artemisinin.

Quả bạch đậu khấu phơi khô
Quả phơi khô

3. Công dụng và liều dùng

Bạch đậu khấu là một vị thuốc chủ yếu dùng trong Đông y. Tính chất theo Đông y là vị cay, tính ôn. Quy vào các kinh phế, tỳ, vị; có tác dụng hành khí, ấm dạ dày, tiêu thực, cầm nôn, hóa thấp, giải độc rượu.

Dược liệu có công dụng chủ yếu chữa rối loạn đường tiêu hóa như kém ăn, khó tiêu, nôn mửa, đau bụng, đầy hơi, đi ngoài. Ngoài ra, nó còn được dùng như bài thuốc điều kinh, hạ sốt, đôi khi chữa lao có ho ra máu, thấp khớp, sốt rét, giải độc rượu.

Liều dùng: 2 – 6g/ngày.

Chú ý: Khi sắc thuốc gần xong nước còn đang sôi mới cho thảo dược vào vì sắc lâu dược liệu sẽ giảm tác dụng.

Hạt Bạch đậu khấu
Hạt Bạch đậu khấu

4. Bài thuốc kinh nghiệm từ vị thuốc 

4.1. Chữa bụng đầy, ngực đau

Bạch đậu khấu 5g, Hậu phác 6g, Quảng mộc hương 3g, Cam thảo 3g. Sắc uống.

4.2. Chữa nôn mửa khi thai nghén

Bạch đậu khấu 3g, Trúc như 9g, Đại táo 3 quả, Gừng tươi 3g.

Gừng tươi giã nát ép lấy nước. Các vị thuốc còn lại dùng nước sắc còn độ 50 – 60ml, lọc uống với nước Gừng.

4.3. Chữa lợm giọng, buồn nôn

Nhấm hạt Bạch đậu khấu, nuốt nước.

4.4. Chữa trẻ em hay trớ sữa

Bạch đậu khấu 14 nhân, Sa nhân 14 nhân, Sinh cam thảo 6g, Chích cam thảo 6g. Tán thành bột mịn, xát vào miệng trẻ.

4.5. Giải độc rượu khi say rượu không tỉnh

Bạch đậu khấu 5g, Cam thảo 5g, sắc nước uống.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*