Chè dây: Cây thuốc quý trị viêm loét dạ dày, an thần, chữa mất ngủ

Chè dây, là loại cây leo mọc hoang trong rừng, có tên khoa học là Ampelosis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch, thuộc họ Nho (Vitaceae). Có vị ngọt, đắng, tính mát, được đồng bào dân tộc miền núi sử dụng như một vị thuốc dân gian hiệu quả trong điều trị Viêm loét dạ dày – tá tràng. Ngoài ra Chè dây còn có tác dụng an thần, chữa mất ngủ. 

1. Đặc điểm của Chè dây 

Chè dây là loại cây leo. Thân và cành cứng, hình trụ, có lông nhỏ. Tua cuốn chẻ đôi, mọc đối diện với lá.

Lá kép lông chim, mọc so le, có 7 – 13 lá chét có cuống, hình trái xoan, dài 2.5 – 7.5 cm, gốc tròn, nhọn, mép có ít răng cưa, nhẵn mặt; trên lá khi khô có những vệt trắng loang lổ như bị nấm mốc, mặt dưới rất nhạt. 

Cụm hoa mọc đối diện với lá, phân nhiều nhánh, rộng 3 – 6cm, hoa nhiều màu trắng; hình chén có lông mịn. Quả mọng khi chín có màu đen.

Cây dễ nhầm lẫn: Dây chè (Cây rúc rác, Cúc bạc đầu nhỏ – Vernonia andersonii C.B. Clarke ) thuộc họ Cúc. Thân và rễ dây chè có chất độc. 

cây Chè dây
Chè dây

2. Phân bố sinh thái 

Chè dây phân bố nhiều ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai. Sau đó được phát hiện thêm ở nhiều điểm như Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh (Hà Giang); Hương Khê (Hà Tĩnh)… Trong số các điểm phân bố trên, có lẽ Đồng Văn và Yên Minh là nơi có chè dây mọc tập trung nhất. Trữ lượng hiện có ước tính tới vài trăm tấn. 

Là loại cây ưa ẩm và ưa sáng, thường leo và mọc nằm lên trên các loại cây bụi và cây gỗ nhỏ ở vùng đồi, ven rừng hoặc ở bờ nương rẫy.

Độ cao phân bố từ 600 đến 1600m. Cây tỏ ra thích nghi với vùng á nhiệt đới núi cao, như Hà Giang, Lào Cai… Mùa ra chồi và sinh trưởng mạnh trùng với mùa mưa ẩm.

Cây có khả năng tái sinh chồi mạnh sau khi bị cắt cành. Hiện nay, nạn phá rừng làm nương rẫy vẫn là nguy cơ chủ yếu làm thu hẹp vùng phân bố tự nhiên của chè dây ở Việt Nam.

Trồng được bằng cách gieo hạt và các cây non thu thập trong tự nhiên.

Bộ phận dùng: toàn thân, lá cành của cây chè dây, thu hái vào lúc cây chưa ra hoa, cắt nhỏ, phơi khô.

Chè dây phơi khô
Chè dây phơi khô

4. Thành phần hóa học 

Chè dây chứa flavonoid, tanin, glucose. Rễ chứa ampelopsin và myricetin.

Theo các nghiên cứu của Phạm Thanh Kỳ và cộng sự, hàm lượng flavonoid toàn phần là 18.15%. Flavonoid tồn tại dưới 2 dạng aglycon và glycosid. Hỗn hợp flvonoid chứa 2 chất myricetin 5.32% và 2,3 – dihydromyricetin 53.83%.

5. Tác dụng theo Y học hiện đại 

5.1. Tác dụng chống loét dạ dày 

Thí nghiệm gây loét dạ dày bằng mô hình Shay trên chuột cống trắng. Flavonoid toàn phần uống với liều 1 g/kg/ngày trong 4 ngày trước khi thắt môn vị. Kết quả chỉ số loét ở lô chứng là 7,1; lô thuốc là 2,66; loét giảm 62.5%, thể tích dịch vị lô thuốc giảm 24.4%, độ acid tự do giảm 26.4%, độ acid toàn phần giảm 21.5%

5.2. Tác dụng giảm đau, kháng viêm 

Gây đau bằng dung dịch acid acetic 0.1% trên chuột nhắt trắng. Liều flavonoid toàn phần tiêm dưới da là 1 g/kg. Kết quả số cơn quặn đau tính cho từng 5 phút một ở lô thuốc giảm 50 – 80% so với lô chứng. 

Nhiều hợp chất được chiết suất từ lá cây Chè dây cho thấy hiệu quả kháng viêm đáng kể. 

5.3. Tác dụng kháng khuẩn 

Dùng phương pháp đục lỗ trên môi trường thạch với 2 nồng độ 0.5% và 1% flavonoid toàn phần. Kết quả thuốc có tác dụng trung bình trên vi khuẩn Bacillus subtilis; có tác dụng yếu trên Staphylococcus aureus, Escherichia coli và không có tác dụng trên Shigella. 

5.4. Tác dụng chống oxy hóa

Đã thử cao khô toàn phần chè dây và 2 flvonoid là myricetin và dyhydromyricetin, cả 3 chế phẩm đều có tác dụng chống oxy hóa khá trên chuột nhắt trắng. 

5.5. Độc tính

  • Độc tính cấp:

Dược liệu được chiết bằng cách sắc rồi cô đến tỷ lệ thích hợp, cho 10 chuột nhắt trắng uống với liều tính ra dược liệu khô là 500 g/kg, chuột không chết, chứng tỏ thuốc có độc tính rất thấp.

  • Độc tính bán trường diễn 

Cho thỏ uống flavonoid toàn phần liều 1g/kg/ngày, liên tục 30 ngày. Không thấy có biểu hiện nhiễm độc về mặt sinh hóa, huyết học và bệnh lý giải phẫu. 

6. Tác dụng theo Y học cổ truyền  

Dược liệu có vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, chống viêm.

7. Công dụng, cách dùng 

Thân và lá được dùng nấu nước uống thay chè. Viện Y học cổ truyền chiết ra dạng cao khô dùng chữa loét dạ dày tá tràng.

Ở Trung quốc dùng chè dây chữa viêm kết mạc cấp tính, viêm gan, cảm mạo, viêm họng, mụn nhọt. Dùng toàn cây ngày 15 – 60g sắc uống. Dùng ngoài, lấy cây tươi, đun sôi, xông chữa viêm kết mạc cấp.

Chè dây
Chè dây

8. Bài thuốc từ cây Chè dây 

8.1. Chữa đau dạ dày 

Theo kinh nghiệm của đồng bào Tày, hằng ngày, lấy 30 – 50g dược liệu, hãm hoặc sắc uống làm nhiều lần. Một đợt điều trị dùng liên tục từ 15 – 30 ngày.

Trường Đại học Dược Hà Nội đã thành công điều chế ra chế phẩm Ampelop chứa 50% flavonoid từ chè dây. 

8.2. Chữa tê thấp đau nhức

Lá tươi giã nát, hơ nóng, gói vào vải sạch, đắp vào chỗ đau nhức.

8.3. Phòng bệnh sốt rét

Chè dây 60g, lá hồng bì 60g, rễ cỏ xước lá đại bi, lá tía tô, lá hoặc vỏ cây vối, rễ xoan rừng mỗi thứ 12g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100ml uống trong ngày. Cứ 3 ngày dùng một thang.

9. Nghiên cứu khoa học về tác dụng Chè dây trong điều trị Loét hành tá tràng 

Nghiên cứu tiến hành trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán Loét hành tá tràng. Trong đó, được chia làm 2 nhóm: Nhóm Chè dây: 44 bệnh nhân; nhóm Alusi: 36 bệnh nhân. Kết quả sau 6 tuần điều trị liên tục ghi nhận:

9.1. Tác dụng giảm đau 

Chè dây có tác dụng cắt cơn đau do loét dạ dày – hành tá tràng 93.4% cao hơn Alusi 89%. Thời gian cắt cơn đau trung bình của Chè dây là 8.9 ngày, ngắn hơn Alusi là 17.35 ngày một cách có ý nghĩa.

9.2. Tác dụng chống viêm

Chè dây có tác dụng làm giảm viêm niêm mạc dạ dày tốt hơn Alusi. 

9.3. Làm liền ổ loét

Chè dây có tác dụng làm liền ổ sẹo loét hành tá tràng 79.55%, cao hơn Alusi 50%. 

9.4. Làm sạch Helicobacter pylori

Chè dây có tác dụng làm sạch Helicobacter pylori 42.5% cao hơn Alusi 19.35%. 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*