Những năm gần đây, dầu cây trà nổi lên như một “thần dược” trong hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý ngoài da như kháng viêm, giảm mụn v.v… Đây là một thành phần ngày càng phổ biến trong nhiều loại mỹ phẩm như kem dưỡng da và móng tay, dầu gội đầu, dầu mát xa, chất tẩy giặt. Vậy nó có thực sự đem lại những lợi ích như vậy hay không?
Dầu cây trà là gì?
Tinh dầu cây trà có màu vàng, được chiết xuất từ cây trà có tên khoa học Melaleuca alternifolia thuộc họ Myrtaceae. Cây trà là loài cây bụi, mọc bản địa ở phía đông bắc vùng ven biển nước Úc. Dầu từ lá nghiền lần đầu tiên được sử dụng bởi bộ tộc Bundjalung bản địa Úc để điều trị bệnh đường hô hấp trên. Chúng đã được sử dụng gần 100 năm ở Úc. Hiện nay, đã có mặt trên toàn thế giới dưới dạng tinh dầu. Đây cũng là một thành phần quan trọng trong một loạt các sản phẩm mỹ phẩm làm đẹp.
Thành phần hóa học
Mặc dù dầu cây trà có chứa hơn 100 hợp chất nhưng ISO chỉ định 15 hợp chất hàng đầu. Đây là hợp chất cần thiết để một sản phẩm được dán nhãn ”Dầu cây trà”. Các hợp chất chính trong dầu tràm trà là Pinene, Sabinene, Terpinene, D-Limonene, Q-Cymene, 1,8-Cineol (eucalyptol), F-Terpinene, Terpinolene, Terpinen-4-ol, Terpineol, Aromadendrene, Ledene (viridoflorene), C-Cadinene, Globulol, Viridifloro.
Lưu ý, phân loại quốc tế không yêu cầu rằng loại dầu này được sản xuất từ M. alternifolia. Mà chỉ cần chúng được sản xuất từ các loài cây khác trong họ, nhưng đáp ứng tiêu chuẩn về 15 hợp chất trên (chẳng hạn như Melaleuca dissitiflora và Melaleuca linariifolia).
Tác dụng dược lý
Hoạt tính kháng khuẩn
Dầu tràm trà được người bản địa dùng để trị ho, cảm cúm, và đắp lên vết thương từ rất lâu đời. Từ những năm 90 đến nay, có rất nhiều nghiên cứu về tính kháng khuẩn của loại dầu này được thực hiện.
Hoạt tính kháng khuẩn của dầu trà trên các vi khuẩn trên da như: Tụ cầu vàng (kể cả tụ cầu vàng kháng methicillin – MRSA), Enterococcus faecalis (kể cả kháng vancomycin), trực khuẩn mủ xanh P. aeruginosa, vi khuẩn gây mụn trứng cá Propionibacterium acnes, liên cầu Streptococcus pyogenes… Hoạt tính kháng sinh hầu hết theo cơ chế diệt khuẩn.
Thử nghiệm lâm sàng ghi nhận, dầu cây trà 5% có hiệu quả trị mụn. Tuy khả năng trị mụn kém hơn so với benzoyl peroxide 5% nhưng tinh dầu trà ít gây tác dụng phụ như khô, ngứa, bong tróc da cho người bệnh.
Hoạt tính kháng nấm
Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào loại nấm Candida albicans. Đây là một loại nấm gây nhiều bệnh lý khác nhau ở người nếu mắc phải. Dầu cây trà làm thay đổi tính thấm của thành tế bào nấm, ức chế sự phát triển của nấm, kể cả ở dạng bào tử nấm.
Dầu cây trà 25% được khuyến nghị là một phương pháp điều trị thay thế có kiểm soát cho bệnh nấm da. Nồng độ 5% phù hợp cho da đầu có gàu từ mức độ nhẹ đến trung bình.
Đối với nấm móng thì loại dầu này chỉ có khả năng bổ trợ điều trị cho butenafine.2
Hoạt tính kháng virus
Dầu cây tràm trà lần đầu được thử nghiệm lên virus khảm thuốc lá. Gần đây, có các nghiên cứu trên virus HSV-1 và HSV-2 cho thấy, tràm trà ức chế hoạt động phát triển của virus. Tuy nhiên, các chủng virus nghiên cứu hiện nay còn hạn chế.
Hoạt tính chống kí sinh trùng
Hai nghiên cứu cho thấy dầu cây trà có tác động lên kí sinh trùng. Thông qua việc giảm 50% sự sinh trưởng của Leishmania major và Trypanosoma brucei. Và tiêu diệt hoàn toàn Trichomonas vaginalis thì thật sự có triển vọng.
Hoạt tính chống viêm
Terpinen-4-ol là thành phần chính có thể làm giảm sản xuất các hóa chất trung gian gây viêm được tạo ra từ các tế bào đơn nhân. Ngoài ra, bôi tại chỗ có tác dụng điều chỉnh tình trạng phù nề, điều chỉnh sự giãn mạch và thoát mạch huyết tương. Tình trạng này liên quan đến phản ứng quá mẫn do tiếp xúc ở chuột thí nghiệm.
Hạn chế của dầu cây trà
Mặc dù thường được coi là một sản phẩm an toàn khi sử dụng ngoài da. Nhưng dầu cây trà được coi là độc hại khi nuốt phải. Các phản ứng khi nuốt phải bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, thậm chí, có thể gây ảo giác và dẫn đến hôn mê. Dù có thể điều trị khỏi và không để lại di chứng; nhưng cần cẩn thận sử dụng khi có trẻ em, người lớn tuổi, người cơ địa dị ứng.
Ngoài ra, báo cáo gần đây trong Tạp chí the New England Journal of Medicine gợi ý có thể có mối liên hệ tiềm ẩn giữa nữ hóa tuyến vú trước khi dậy thì và loại tinh dầu này. Nhưng tình trạng này sẽ giảm sau vài tháng ngưng sử dụng. Tuy nhiên, cần cân nhắc lứa tuổi khi sử dụng.
Cần lưu ý rằng dầu tràm trà bị oxy hóa có thể gây phản ứng dị ứng tiếp xúc mạnh hơn so với dạng tươi của dầu. Ngoài ra, chúng có hơn 100 hợp chất khác nhau. Nên việc xác định dị ứng với hợp chất nào là rất khó khăn. Các báo cáo cho thấy các biểu hiện dị ứng ở da thường gặp như ngứa, ban đỏ, mảng xuất huyết, dạng bóng nước,…
Ngoài ra, có trường hợp bị ảnh hưởng đến immunoglobulin A (bệnh thận IgA) do dầu cây trà.
Cách sử dụng dầu cây trà
Mặc dù tỷ lệ dị ứng cây trà là rất thấp, nhưng đặc biệt cần lưu ý với những người có cơ địa dị ứng. Vì dầu này có trong nhiều loại mỹ phẩm.
Vì vậy, khuyến cáo tỉ lệ dầu cây trà 5% trong dầu nền và trong các sản phẩm mỹ phẩm, gia dụng. Dầu nền sau khi pha trộn với dầu trà có thể sử dụng tùy theo mục đích mong muốn như trị mụn, gội đầu,…
Hiện nay, dầu cây trà đang được sử dụng phổ biến dưới nhiều dạng khác nhau từ dạng thô sơ cho đến gia thêm vào mỹ phẩm. Tuy nhiên, quý bạn đọc cần tìm hiểu rõ nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. Cũng như khả năng phù hợp của bản thân để sử dụng đạt được hiệu quả mong muốn.
Để lại một phản hồi