Đại táo hay là hồng táo, hắc táo, can táo, táo tử thuộc họ Rosaceae. Có giá trị cao về mặt dinh dưỡng, không chỉ biết đến là một vị thuốc, mà còn được xem như một món ăn dân dã. “Hoàng đế nội kinh” đề cập, đại táo được xem là một trong năm loại quả có giá trị nhất. Không những thế, “Thần nông bản thảo” cũng ghi chép về đại táo như một quả dược có giá trị cao. Quả dược này, làm thư giãn đầu óc, cải thiện chất lượng giấc ngủ và kéo dài tuổi thọ.
1. Hình thái Đại táo
Quả có hình bầu dục hoặc gần trụ, có chiều dài khoảng 2 đến 3,5 cm và đường kính khoảng 1,5 đến 2,5 cm. Bề mặt sáng bóng, nhiều nếp nhăn không đều. Hiện tại, đại táo chỉ mới di thực về miền tây bắc nước ta. Chủ yếu vẫn ở Cát Lâm, Tân Cương, Quảng Đông, Quảng Tây, Cam Túc và một số nơi khác tại Trung Quốc.
2. Đi tìm lời giải Đại táo
Có 2 loại đại táo thường gặp là hồng táo và hắc táo tùy theo cách bào chế. Nhưng thường dùng hồng táo để làm thuốc hơn. Tóm lại chỉ cần kiểm tra chất lượng: thịt dày, màu nâu nhạt, nhân nhỏ và có vị ngọt thanh là được.
Ngoài ra, thời nhà Thanh xem nam táo (táo phí nam) là cống phẩm chi táo. Hắc táo còn gọi là ô táo, được xử lí đặc biệt khi mới hái. Tuy nhiều loại khác biệt về hình thức và tên gọi. Dưới góc nhìn y học hiện đại có giá trị như nhau về mặt dinh dưỡng. Riêng về y học cổ truyền, thì nam táo được dùng thiên về một vị thuốc bổ tỳ.
3. Thành phần chính của Đại táo
Đại táo chứa vitamin C, riboflavin, thiamine, Carotenoid, Niacin và các vitamin khác. Ngoài ra, có thêm 36 nguyên tố vi lượng như catechol, tannin, 13 loại axit amin và canxi, phospho, sắt. Tác dụng dược lý được phân tích và tìm hiểu từ các thành phần phân lập được từ quả dược này.
4. Hoạt động sinh học của Đại táo
Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy tác dụng an thần, bảo vệ gan, chống oxy hóa, tăng miễn dịch và tác dụng chống viêm. Polysacarit là một trong những thành phần phong phú nhất của đại táo và đại diện cho một chính nhóm các thành phần có hoạt tính sinh học.
Theo y học cổ truyền, đại táo sử dụng để điều trị chứng chậm phát triển, chán ăn và tiêu chảy. Polysacarit là một nhóm chính của các hợp chất hoạt tính sinh học trong đại táo. Góp phần vào tác dụng có lợi cho sức khỏe con người thông qua các hoạt động dược lý của nó.
4.1. Hoạt động điều hòa miễn dịch
Polysacarit đại táo (JPC) làm tăng đáng kể nồng độ oxit nitric hình thành trong tế bào RAW 264,7 và cả hai chiết xuất đều kích thích phản ứng miễn dịch không đặc hiệu.
Các hoạt động điều hòa miễn dịch của liên hợp polysacarit này bằng cách tăng sinh tế bào lympho T và tế bào killer cells (NK). Ngoài ra, làm tăng biểu hiện của interleukin 2. Tăng đáng kể tỷ lệ tế bào T-CD4. Những kết quả này cho thấy JPC cải thiện khả năng miễn dịch hệ thống và hoạt động chống oxy hóa.
4.2. Hoạt tính chống oxy hóa
JPC có hoạt tính chống oxy hóa nhất định. JPC ước tính có các gốc chống oxy hóa là gốc hydroxyl-, superoxide-, anion-. Có khả năng chống lipid-peroxid hóa vừa phải. Các hoạt động chống oxy hóa của polysacarit Z. jujuba được đánh giá in vivo cũng được nhắc đến.
4.3. Hoạt động hạ đường huyết
JPC có tác dụng điều trị đái tháo đường in vivo đáng kể. Bằng cách giảm nồng độ glucose huyết tương. JPC làm giảm đáng kể các mức VLDL, triglyceride, cholesterol toàn phần và cải thiện rõ rệt HDL. JPC giúp cân bằng nội môi của kháng insulin và làm giảm chỉ số xơ vữa.
4.4. Tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa
Thực phẩm chức năng trong việc bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa. Polysacarit thúc đẩy sửa chữa mô thông qua các yếu tố tăng trưởng khác nhau và sản xuất chống viêm tác dụng bằng cách ức chế dòng bạch cầu trung tính/ cytokine trong đường tiêu hóa.
JPC làm giảm đáng kể phản ứng viêm bằng cách làm giảm hoạt động IL-1β, IL-6 và myeloperoxidase. Hơn nữa, JPC có khả năng làm lành tổn thương ở đại tràng. Cho thấy, đại táo bảo vệ chống lại bệnh viêm ruột. Bằng cách tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ thông qua kích hoạt AMPK.
4.5. Bảo vệ gan
Đường, chất béo và protein có trong quả chà là là chất dinh dưỡng để bảo vệ gan. Nó có thể thúc đẩy quá trình tổng hợp protein của gan, tăng hàm lượng huyết sắc tố và albumin huyết thanh. Điều chỉnh tỷ lệ albumin với globulin, giảm mức độ transaminase trong huyết thanh và các chức năng khác.
Đại táo có cấu trúc sinh khối đa dạng về cấu trúc với các tính chất hóa lý khác nhau tạo nên hoạt tính sinh học. Bao gồm điều hòa miễn dịch, chống oxy hóa, bảo vệ dạ dày ruột và ổn định đường huyết.
* Tác dụng của Đại táo theo YHCT
Tính vị: ngọt – ôn. Qui kinh tỳ – vị.
Tác dụng: bổ trung ích khí – dưỡng huyết an thần, hòa hoãn tính dược.
Chỉ định:
Điều trị chứng tỳ hư ăn ít, đại tiện lỏng nát, mệt mỏi thường dùng cùng với đẳng sâm, bạch truật.
Điều trị chứng huyết hư gây vàng da, thường dùng cùng với thục địa, a giao.
Nếu thần trí không yên, thường dùng cùng với cam thảo, tiểu mạch như bài cam mạch đại táo thang.
Dùng trong phương tễ có tính dược mạnh để giảm tác dụng phụ, bảo vệ chính khí, như bài Thập táo thang để làm giảm độc tính của cam toại, đại kích, nguyên hoa. Ngoài ra thường dùng cùng với sinh khương trong phương giải biểu để điều hòa doanh vệ, trong phương thuốc bổ để bổ tỳ vị.
Liều dùng: 10 – 30g.
5. Lưu ý khi sử dụng Đại táo
- Khi ăn sống, vỏ táo rất dễ ở trong ruột, vì vậy hãy nhai cẩn thận khi ăn. Mặc dù táo tàu có thể ăn thường xuyên, nhưng tốt nhất không nên vượt quá 20 quả một lần. Tiêu thụ quá mức sẽ làm rối loạn chức năng tiêu hóa và gây táo bón. Tiêu thụ quá nhiều có thể gây ra quá nhiều axit dạ dày và đầy hơi.
- Táo tàu sẽ tạo ra axit trái cây và metanol dưới tác động của vi sinh vật. Những người ăn táo chín quá sẽ bị chóng mặt, suy giảm thị lực và các phản ứng ngộ độc khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, chúng có thể đe dọa đến tính mạng, vì vậy cần đặc biệt chú ý.
- Đại táo có tác dụng bổ máu và thường được chị em phụ nữ chú ý sử dụng. Trong một số trường hợp: phụ nữ bị sưng mắt hoặc sưng chân, chướng bụng trong thời kỳ kinh nguyệt. Những thời điểm này không phù hợp để ăn táo. Nếu không phù nề sẽ nghiêm trọng hơn hoặc có thể kéo dài thời gian hành kinh.
Để lại một phản hồi