Hoàng kỳ có tên khoa học là Astragalus membranaceus (Fisch) Bunge, thuộc họ Đậu (Fabaceae), là một loài cây mọc hoang dại ở Trung Quốc, tuy nhiên đây là một vị thuốc quý được sử dụng từ lâu đời trong Đông y với tác dụng bổ khí, chữa chứng suy nhược cơ thể, mệt mỏi, kém ăn, yếu sức.
1. Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng là rễ của cây, phơi khô hay bào chế.
Rễ hình trụ, đôi khi phân nhánh, trên to, phần dưới nhỏ dần, dài 30 cm đến 90 cm, đường kính 1 cm đến 3,5 cm. Mặt ngoài màu vàng hơi nâu nhạt hoặc màu nâu nhạt, với nếp nhăn dọc và rãnh dọc không đều. Chất cứng, dai, không dễ bẻ gãy, mặt gãy nhiều sợi và nhiều tinh bột; phần vỏ màu trắng hơi vàng, gỗ màu vàng nhạt với những vết nứt và tia hình nan quạt. Phần giữa của rễ già, đôi khi có dạng gỗ mục nát, màu nâu hơi đen hoặc rỗng. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt và hơi tanh như mùi đậu khi nhai.
2. Bào chế
- Hoàng kỳ phiến: Loại bỏ tạp chất, phân loại to, nhỏ, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày, phơi khô.
- Hoàng kỳ chích mật: thái phiến, lấy mật ong, hòa với ít nước sôi, trộn đều, ủ cho ngấm, sao nhỏ lửa cho vàng, khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. Cứ 10 kg thì dùng 2,5 kg đến 3,0 kg mật ong.
3. Thành phần hoá học
- Trong Hoàng kỳ có polysaccarid: astragalan, saccarose, glucose, tinh bột, chất nhầy, gôm.
- Saponin: người ta đã tách ra được các astragalosid như: astragalosid I, astragalosid II, astragalosid III, astragalosid IV, astragalosid V, astragalosid VI, astragalosid VII, astragalosid VIII,isoastragalosid I, isoastragalosid II, soyasaponin I…
- Flavonoid: 2′,4′ – Dihydroxy-5,6- Dimethoxyisoflavane… Các acid amin: Cholin, Betain, acid Folic…Sistosterol.
4. Dược tính theo Y học hiện đại
Theo nghiên cứu của Y học hiện đại, Hoàng kỳ có một số tác dụng sau:
4.1 Trên hệ thống tuần hoàn
Hoàng kỳ có tác dụng tăng sự co bóp của tim bình thường. Đối với tim bị trúng độc hay do mệt mỏi mà suy kiệt thì tác dụng lại càng rõ rệt. Ngoài ra còn có tác dụng làm giãn mạch, kết quả của sự giãn mạch ngoại vi dẫn đến việc làm cho máu tới nhiều hơn, sự dinh dưỡng tốt hơn, cũng do giãn mạch ngoại vi, huyết áp hạ thấp, do mạch tim và mạch thận giãn nở nên cũng ảnh hường làm thông tiểu tiện.
4.2 Tác dụng lợi tiểu
Uống nước sắc Hoàng kỳ cho thấy có tác dụng lợi tiểu trong những nghiên cứu thực nghiệm trên chó.
4.3 Tác dụng kháng sinh
Hoàng kỳ có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng lị Shigella trong ống nghiệm.
5. Công dụng theo Y học cổ truyền
Tính vị: ngọt, hơi ôn. Qui kinh tỳ – phế.
Tác dụng: bổ khí thăng dương, ích vệ cố biểu, lợi niệu tiêu thũng, thác sang sinh cơ.
Chỉ định:
Điều trị tỳ vị khí hư, khí đoản, ăn ít, đại tiện lỏng nát, tứ chi mệt mỏi thường dùng phối hợp với bạch truật như bài kỳ truật cao; nếu khí hư tương đối nặng, thường dùng phối hợp với nhân sâm để tăng cường tác dụng bổ khí như bài sâm kỳ cao; nếu khí hư dương nhược, mệt mỏi ra nhiều mồ hôi, thường phối hợp với phụ tử để ích khí ôn dương cố biểu như bài kỳ phụ thang; nếu trung tiêu hư hàn, đau bụng thường phối hợp với quế chi, bạch thược, cam thảo để bổ khí ôn trung như bài hoàng kỳ kiến trung thang.
Điều trị chứng trung khí hạ hãm, gây sa trực tràng, trĩ hoặc sa dạ con, sa dạ dày… như bài Bổ trung ích khí thang.
Điều trị chứng phế khí hư nhược, ho hen khí đoản, thường dùng cùng với tử uyển, ngũ vị tử. Gần đây điều trị viêm khí phế quản mạn thường phối hợp bách bộ, địa long. Điều trị biểu hư, tự hãn thường dùng phối hợp với bạch truật, phòng phong như bài ngọc bình phong tán.
Điều trị phù thũng do khí hư thủy thấp đình trệ, tiểu tiện không lợi, thường phói hợp dùng với phòng kỷ, bạch truật như bài phòng kỷ hoàng kỳ thang.
Điều trị khí huyết bất túc, mụn nhọt nội hãm, thường dùng phối hợp với đương qui, xuyên sơn giáp, tạo giác thích.
Liều dùng: 10 – 15g, liều cao 30 – 60g.
Chú ý: không dùng trong biểu thực tà thịnh, bên trong có tích trệ, âm hư dương vượng.
6. Bài thuốc có Hoàng kỳ
6.1 Hoàng kỳ lục nhất thang
Dùng chữa toàn thân suy nhược, chân tay mỏi mệt rời rã, miệng khô, tim đập nhanh hồi hộp, mặt xanh vàng không muốn ăn uống, nhiều mồ hôi, sốt.
Hoàng kỳ sao mật 6 phần, cam thảo 1 phẫn (một nửa dùng sống, một nửa sao). Tất cả tán nhỏ. Mỗi lần uống 4-8g bột này, vào sáng, trưa và chiều. Có thể sắc uống.
6.2 Hoàng kỳ kiện trung thang
Chữa cơ thể suy nhược, nhiều mồ hôi: Hoàng kỳ 6g, thược dược 5g, quế chi 2g, cam thảo 2g, sinh khương 4g, đại táo 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, trộn thêm một ít mạch nha cho ngọt chia 3 lần uống trong ngày.
6.3 Thập toàn đại bổ
Chữa khí huyết bất túc, hư lao, ho khan, ăn kém, di tinh, thắt lưng đau gối yếu, vết thương lâu lành; phụ nữ băng, rong kinh.
Đảng sâm 150g, Bạch truật 100g, Phục linh 80g, Cam thảo 80g, Đương quy 100g, Xuyên khung 80g, Bạch thược 100g, Thục địa 150g, Hoàng kỳ 150g, Quế nhục 100g.
Để lại một phản hồi