Hòe hoa (Flos Styphnolobii japonici) là một vị thuốc rất phổ biến trong Y học cổ truyền. Ngày nay, Hòe hoa cũng được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp hóa dược điều trị bệnh rất hiệu quả.
1. Đặc điểm của Hòe hoa
Hòe hoa (Styphnolobii japonici) là hoa chưa nở phơi hay sấy khô của cây Hòe (Sophora japonica L.) thuộc họ Cánh bướm Fabaceae.
Nụ hoa hình trứng có cuống nhỏ, ngắn, một đầu hơi nhọn, dài 3 mm đến 6 mm, rộng 1- 2 mm, màu vàng xám. Mùi thơm, vị hơi đắng.
Thu hái Hòe hoa lúc còn nụ vào buổi sáng khi trời khô ráo. Ngắt các chùm hoa đã bắt đầu có hoa mới nở, tuốt lấy hoa rồi phơi nắng hoặc sấy ngay để bảo quản. Ngoài ra, các bộ phận khác cũng được dùng làm thuốc như hoa đã nở, quả và lá đã được phơi hay sấy khô. Lá có thể dùng tươi.
2. Thành phần hóa học
Thành phần chính của hòe hoa gồm các Flavonoid và Triterpenoid tự do. Trong đó, quan trọng nhất là Flavonoid. Flavonoid chính trong nụ hoa là Rutin (Rutosid). Hàm lượng có thể đến 28% hay cao hơn.
3. Tác dụng dược lí
3.1. Theo Y học cổ truyền
Tính vị: đắng, hơi hàn. Quy kinh can, đại trường.
Tác dụng: lương huyết chỉ huyết, thanh can hoả.
Ứng dụng:
Điều trị chứng xuất huyết do huyết nhiệt gây nôn ra máu, chảy máu cam, thường dùng với bạch mao căn. Điều trị đại tiện ra máu (tiện huyết), trĩ chảy máu thường dùng với kinh giới, trắc bá diệp.
Điều trị đau đầu mắt đỏ do can hoả thượng xung thường dùng với hạ khô thảo, cúc hoa.
Liều dùng: 10 -15g.
3.2. Theo Y học hiện đại
Tạo nên công dụng của hòe hoa phải kể đến Rutin. Chất này có nhiều nhất ở nụ hoa, kế đến là vỏ quả (4 – 11%), lá chét (5 – 6%), hạt (0.5 – 3%), cành non (0.5 – 2%).
Tác dụng của Rutin trong hòe hoa:
- Làm bền và làm giảm tính thấm của mao mạch
- Tăng sự bền vững của hồng cầu.
- Giảm trương lực cơ trơn và chống co thắt.
- Đề phòng những biến cố của bệnh xơ vữa động mạch
- Điều trị suy yếu tĩnh mạch,
- Điều trị xuất huyết như chảy máu cam, ho ra máu, xuất huyết tử cung, phân có máu
- Làm thuốc điều trị bệnh trĩ, chống dị ứng, thấp khớp.
- Mau lành sẹo.
Rutin rất ít độc, tuy nhiên không được dùng trong trường hợp nghẽn mạch và máu dễ đông.
4. Bài thuốc kinh nghiệm từ Hòe hoa
4.1. Chữa các loại xuất huyết, bệnh trĩ ra máu, đi ngoài ra máu
Hòe hoa sao đen 20g, Địa du sao đen 10g, Diếp cá 12g, nước 300ml, sắc còn 200ml, uống.
4.2. Trị cao huyết áp
Hòe hoa, Hy thiêm thảo đều 20 – 40g, sắc nước uống hỗ trợ điều trị cao huyết áp.
4.3. Chữa bệnh trĩ
Hòe hoa 12g, Trắc bá than 12g, Kinh giới 8g, Chỉ xác 12g, tán bột mịn uống với nước sôi nguội hoặc làm thang uống.
4.4. Trị mụn nhọt
Dùng hòe hoa khô 30 – 60g cho nước 1500ml sắc lấy nước, lấy bông thấm rửa tại chỗ, ngày 2 – 3 lần, bã thuốc đắp vào chỗ đau.
4.5. Chữa sốt xuất huyết
Khi sốt đã giảm, chỉ còn xuất huyết nhẹ, chảy máu dưới da, hay trẻ em thường chảy máu mũi, chảy máu chân răng, trằn trọc khó ngủ. Dùng Hoè hoa sao và hạt Muồng trâu sao, tán bột, ngày dùng 10 – 20g.
4.6. Trị chứng mắt đỏ, đầu căng đau, chóng mặt
Thuốc có tác dụng thanh nhiệt, nấu uống như nước trà, có thể phối hợp thêm Cúc hoa, Hạ khô thảo.
5. Liều dùng và chú ý
Uống cho vào thuốc thang 10 – 15g, tán bột mịn uống có thể giảm liều.
Thận trọng đối với phụ nữ có thai vì có thể gây sẩy thai.
Hòe hoa là vị thuốc trồng rộng rãi ở trong nước, được sử dụng rộng rãi trong YHCT cũng như là nguyên liệu quý trong ngành hóa dược . Tuy nhiên, cũng như nhiều vị thuốc khác, trước khi sử dụng bạn cần tham vấn ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia về thảo dược.
Để lại một phản hồi