Hương phụ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc này có khả năng điều hòa kinh nguyệt của phụ nữ, giảm đau bụng kinh… hiệu quả.
Hương phụ là gì?
- Tên khác: Cỏ cú, củ gấu, sa thảo, củ gấu vườn, củ gấu biển, hải dương phụ…
- Tên khoa học: Cyperus rotundus Linn.
- Họ: Cói (Cyperaceae)
- Tên dược liệu: Rhizoma cyperi.
Đặc điểm sinh trưởng Hương phụ
Chi Cyperus là chi gồm hơn 700 loài, phân bố rộng rãi khắp thế giới ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam có khoảng 45 loài, mọc ở khắp nơi, trừ vùng núi cao hơn 2000 m. Thường nhất là mọc tập trung ven biển trên các bãi cát từ Móng Cái đến Hà tiên, hoặc mọc hoang trên đồng ruộng… Ngoài Việt Nam còn có nhiều ở một số nước châu Á như Indonexia, Nhật Bản.
Đặc điểm sinh trưởng:
- Đất trồng: Cây có thể phát triển mạnh mẽ trên nhiều loại đất khác nhau, kể cả đất cát ven biển…
- Là loài cây ưa sáng, chịu nắng và hạn tốt.
- Cỏ cú là loài cỏ dại, bởi sự ảnh hưởng không tốt của nó đối với cây trồng. Ngoài ra, do chỉ cần mẫu rễ nhỏ mà cây đã có thể phát triển. Nên để tiêu diệt loài này thường rất khó khăn.
- Loại cây này mọc ở rất nhiều nơi và thường rất khó để tiêu diệt triệt để vì chỉ cần một mẩu rễ nhỏ cũng có thể phát triển.
- Cây mọc ở vùng bờ biển, củ to dài còn gọi là hải Hương phụ.
Thu hoạch: Sau khi thu hoạch bằng cách đào lên toàn cây, người ta đem phơi cho khô ráo. Tiếp đó sẽ chất dược liệu thành đống rồi đốt để rễ con và lá cháy hết. Cuối cùng còn lại phần củ lấy riêng ra, đem rửa sạch bụi bẩn, phơi hay sấy khô để sử dụng.
Mô tả toàn cây
Cây cỏ sống lâu năm, cao 10-60cm, có thân rễ nằm dưới đất, phát triển thành củ hình thoi, dài 2- 4cm, đường kính 0,5-1cm. Vỏ ngoài màu nâu thẫm hoặc nâu đen, có nhiều đốt, trên đốt có lông, bên trong mầu nâu nhạt, mùi thơm. Từng củ mọc lên thân khí sinh. Thân nhẵn hình ba cạnh.
Cụm hoa ở đỉnh, phân bố tập trung thành ngù, bông không đều, mỗi bông có trục nhẵn mang 3-20 bông nhỏ. Mỗi hoa mọc ở kẽ mỗi lá bắc gọi là vảy, hình trái xoan, màu nâu đỏ. Đặc biệt, hoa không có tràng và đài hoa, nhị có 3 ô. Bao phấn hình dải, bầu thượng, 1 ô, 1 noãn. Vòi nhụy có hình dạng dài như sợi chỉ.
Quả bế, màu đen hoặc xém đen, quả có 3 cạnh, bên trong quả có chứa 1 hạt.
Ra hoa từ mùa hè tới mùa đông, nhiều nhất là từ tháng 3-7.
Thu hái Hương phụ
Hương phụ là vị thuốc từ thân rễ của cây, còn gọi là củ. Chọn loại củ to mập, chắc thơm, sạch lông, thịt hồng hào là loại tốt.
Mô tả dược liệu:
Vị thuốc có hình dài, hình thoi, kích thước khoảng 2×1 cm. Bên ngoài, dược liệu có màu nâu đen, mang các vết tích của rễ con và có lông cứng, nhiều đốt ngang. Nếu cắt ngang phần củ này sẽ thấy có có lớp biểu bì mỏng và mô mầm màu hồng nhạt. Đặc biệt, dược liệu khi ngửi có mùi thơm đặc trưng, nếm sẽ thấy hơi đắng, ngọt ít.
Bảo quản: Phần dược liệu cần được để ở nơi khô mát, không có mối mọt, tránh mặt trời chiếu trực tiếp. Bào chế Hương phụ chỉ nên đủ dùng trong 15-20 ngày vì để lâu sẽ mất tác dụng vị thuốc.
Bào chế Hương phụ
Khi dùng có thể dùng sống sắc hay ngâm rượu tán bột. Đem loại bỏ phần lông và tạp chất rồi nghiền vụn hoặc đem đi thái lát mỏng.
- Tứ chế: Lấy 1kg vị thuốc, chia làm 4 phần: một phần (250g) rồi đem ngâm rượu 40%, giấm (5%) 200ml, nước tiểu trẻ em, nước muối 15%. Tùy theo mùa trong năm mà thời gian ngâm thuốc không giống nhau, thời tiết càng lạnh ngâm càng lâu. Ví dụ nếu mùa hè, trời nắng nóng thì ngâm 1 ngày 1 đêm hay 7 ngày 7 đêm nếu là mùa đông. Sau đó, lấy tất cả dược liệu mỗi phần ra phơi hoặc sao cho khô, rồi trộn cả 4 phần lại.
- Ngoài ra, dân gian còn dùng Hương phụ thất chế.
- Hương Phụ Mễ: Lấy Hương phụ trộn trấu. Sau đó giã sao cho loại bỏ được hết rễ con, rồi dùng.
- Sao thán: Phơi khô, sao cháy đen tồn tính, hạ thổ, để nguội, tán bột.
- Chế giấm: Thái dược liệu thành từng lát mỏng rồi ngâm với giấm, ủ qua đêm. Sau đó đem lên bếp sao vàng rồi phơi khô. Tỉ lệ dược liệu 10kg thì cần 2 lít giấm.
Tác dụng của Hương phụ
Thành phần hóa học
Theo các tài liệu, Hương phụ có thành phần hóa học rất phong phú như:
- Có từ 0,3 đến 2,8% tinh dầu màu vàng, mùi thơm nhẹ đậc biệt của hương phụ. Thành phần tình dầu gồm 32% cyperen, 49% rượu cyperola, axit béo, phenol…
- B-Pinene, Camphene, 1,8-Cineole, Limonene, p-Cymene, Selinatriene, b-Selinene, aCyperone, b-Cyporene, Patchoulenone, a-Rotunol, Cyperol, Isocyperol, Copadiene, Eppoxyguane, Cyperolone, Rotundone, Kobusone, Isokobusone, Glucose, Fructose (Trung Dược Học).
Tác dụng Y học hiện đại
- Ức chế sự co bóp tử cung: Theo Trung hoa tạp chí tập 1, 1935, sau khi thí nghiệm trên động vật cho kết quả dược liệu có khả năng làm giảm sự căng thẳng của tử cung do ức chế sự co bóp.
- Điều hòa kinh nguyệt: Do tinh dầu chiết xuất từ dược liệu có hoạt tính nhẹ của hormon phụ nữ nên có thể sử dụng để điều hòa kinh nguyệt.
- Giảm đau: Năm 1959, sau khi thí nghiệm trên chuột bạch, các nhà nghiên cứu đã chứng minh được tác dụng này.
- Cừơng tim, hạ áp: Cồn chiết xuất từ dược liệu có tác dụng ức chế trực tiếp cơ trơn của hồi tràng.
- Kháng khuẩn: Tinh dầu có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lỵ, nấm…
- Ức chế thần kinh trung ương.
* Tác dụng của vị thuốc theo YHCT
Tính vị: bình, hơi đắng, hơi ngọt, cay. Qui kinh can, tỳ, tam tiêu
Tác dụng: sơ can lý khí, điều kinh chỉ thống.
Chỉ định:
Điều trị can khí uất kết gây đau tức ngực sườn thường dùng với sài hồ, xuyên khung chỉ sác như bài sài hồ sơ can tán. Điều trị hàn ngưng khí trệ, can khí phạm vị thường phối hợp với cao lương khương như bài lương phụ hoàn.
Điều trị can uất, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh thường phối hợp với sài hồ, xuyên khung, đương qui. Điều trị tuyến vú sưng đau thường phối hợp với thanh bì, qua lâu, sài hồ.
Tùy vào phương pháp bào chế mà tác dụng cũng có sự khác nhau:
- Hương phụ mễ: Dùng sống có tác dụng thông khí, trừ đờm.
- Hương phụ thán (sao cháy) có tác dụng cầm máu.
- Tẩm sao (tứ chế, thất chế, tẩm Cam thảo…) có tác dụng điều hòa Can Thận. Ngoài ra còn điều khí huyết, thông kinh lạc, bổ huyết, nhuận táo (Trung Dược Học).
Cách sử dụng Hương phụ
Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Hương phụ có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc cao, hoàn, tán hay dùng ngoài, …
Liều dùng:
- 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc cho vào thuốc cao, hoàn, tán.
- Không kể lều lượng nếu dùng ngoài.
Một số bài thuốc từ Hương phụ
Trị chứng đau sườn ngực, đau bao tử
Hương phụ 8g, Ô dược 10g, Cam thảo 4g, đem tất cả sắc uống, chia thành 2 lần uống trong ngày (Tiểu ô trầm thang).
Trị hông sườn trướng đau
Hương phụ 10g, Lương khương 10g, cho tất cả vào ấm sắc thuốc uống, chia thành 2 lần uống trong ngày (Lương phụ hoàn)
Trị đau bụng lạnh, khó chịu vùng bụng dưới
Hương phụ 10g, Diên hồ sách 8g, đem các nguyên liệu này sắc thành thuốc rồi uống hết trong ngày (có thể chia 2-3 lần uống)
Trị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt do tinh thần ức chế, vú đau
Hương phụ, Trần bì, Ngải diệp mỗi vị 20g, Nguyệt quế 2 đóa, đem thất cả nguyên liệu sắc lên rồi uống trong ngày.
Hoặc Hương phụ 20g, Ích mẫu 15g, Ngải cứu 6g, Bạch đồng nữ 8g, thêm 300ml nước, đun sôi lọc bỏ bã thuốc rồi cho đường vào mà uống trong ngày. Đây là bài thuốc Cao hương ngải được tin dùng và có hiệu quả cao.
Trị rối loạn tiêu hóa, ăn không ngon, nôn mửa, đầy bụng
Hương phụ 8g, Sa nhân 4g, Mộc hương 6g, Chỉ xác 8g, Đậu khấu nhân 6g, Hậu phác 12g, Hoắc hương 8g, Bạch truật 12g, Trần bì 12g, Phục linh 12g, Bán hạ 12g, Cam thảo 4g, Sinh khương 12g, Đại táo 5 trái. Đem tất cả dược liệu làm thành thang thuốc, cho vào ấm sắc rồi chia 2-3 lần uống hết trong ngày (Hương Sa Dưỡng Vị Thang).
Kiêng kỵ
- Người mẫn cảm, dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vị thuốc.
- Người gầy yếu, nóng trong người, đổ mồ hôi trộm, có dấu hiệu của tình trạng xuất huyết (chảy máu chân răng, chảy máu mũi…).
- Phụ nữ đang mang thai không nên sử dụng vị thuốc
Để lại một phản hồi