Huyền sâm là một vị thuốc quen thuộc, đã được Y học cổ truyền sử dụng rất nhiều bài thuốc cổ phương với các công dụng như bổ dưỡng, làm mát cơ thể, trị mụn nhọt,… Vậy vị thuốc này được thu hái, bào chế như thế nào và tác dụng có nó ra sao?
Huyền sâm là gì?
Huyền sâm là rễ phơi hay sấy khô của cây Huyền sâm Scrophularia ningpoensis Hemsl hoặc cây Bắc Huyền sâm Scrophularia buergeriana Miq, thuộc họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae). Vị thuốc này giống Nhân sâm và có màu đen nên có tên gọi là Huyền sâm. Nó còn có tên là Hắc sâm, Nguyên sâm.
Mô tả cây thuốc
Huyền sâm là loài cây thân cỏ cao chừng 1,5 – 2m, đây là loài sống lâu năm. Thân cây hình vuông, có rãnh, màu xanh. Lá màu tím xanh, hình trứng đầu, mép lá có răng cưa nhỏ và đều. Cuống lá ngắn, mọc đối hình chữ thập.
Hoa có hình có ống, phình ở giữa, thắt ở trên, mọc ở ngọn hoặc đầu cành. Cây Bắc Huyền sâm Scrophularia buergeriana có hoa màu trắng, vàng nhạt. Còn cây Huyền sâm Scrophularia ningpoensis có hoa mọc thành tán, màu vàng nâu hoặc tím đỏ. Mùa hoa, quả vào tháng 6 – 10. Quả nang, hình trứng, có nhiều hạt nhỏ màu đen.
Rễ cây dài khoảng 10 – 20 cm, ở giữa phần rễ phình thành củ với hai đầu hơi thon, màu trắng hoặc vàng nhạt. Mỗi cây thường có từ 4 – 5 củ mọc thành từng chùm.
Nơi phân bố
Cây Huyền sâm ở Việt Nam vốn được di thực từ Trung Quốc, được trồng ở các tỉnh trung du và miền núi bắc bộ. Ở Việt Nam, nó tỏ ra thích hợp với khí hậu của vùng nhiệt đới núi cao 1000 đến 1700 m, nhiệt độ trung bình 15 – 18 độ, độ ẩm 80%.
Cây sinh trưởng mạnh trong mùa hè, ra hoa quả nhiều. Hạt rơi xuống đất có khả năng tái sinh tự nhiên khỏe. Sau quá trình trồng, cây đã trở nên hoang dại hóa, mọc lẫn với nhiều loại cây cỏ khác ở ven rừng, ven đường đi và bờ nương rẫy.
Bộ phận dùng là rễ củ
Rễ củ phần trên hơi phình to, phần dưới thuôn nhỏ dần, một số rễ hơi cong, dài 3 – 15 cm. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu đen, có nếp nhăn và rãnh lộn xộn, nhiều vết tích của rễ con hay đoạn rễ nhỏ còn sót lại. Thể chất mềm, hơi dẻo, mùi đặc biệt giống như mùi đường cháy.
Tác dụng của Huyền sâm
Thành phần hóa học, công dụng theo dược lý hiện đại
Hơn 162 hợp chất đã được xác định và phân lập từ Huyền sâm. Chúng bao gồm iridoids và iridoid glycoside, phenylpropanoid glycoside, axit hữu cơ, dầu dễ bay hơi, terpenoit, saccharid, flavonoid, sterol và saponin. Những hợp chất này có nhiều đặc tính dược lý khác nhau ảnh hưởng đến hệ tim mạch, gan và hệ thần kinh, chống viêm, chống oxy hóa và kháng ung thư.
Cao lỏng Huyền sâm được thí nghiệm trên tim ếch với nồng độ thích hợp làm tăng sức co bóp cơ tim và giảm nhịp tim. Còn khi tiêm tĩnh mạch ở thỏ, nó làm giảm huyết áp nhẹ và tăng hô hấp. Nó còn thể hiện tác dụng an thần và kháng nhiều loại vi khuẩn gây bệnh ở da.
* Tác dụng dược lý và công dụng theo Y học cổ truyền
Tính vị: đắng, ngọt, mặn, hàn. Qui kinh phế, vị, thận.
Tác dụng: thanh nhiệt lương huyết, tư âm giải độc.
Chỉ định:
Chứng ôn bệnh nhập doanh gây sốt cao về đêm, tâm phiền, miệng khát, lưỡi hồng giáng, mạch sác thường dùng cùng sinh địa, mạch môn, liên kiều như bài thanh doanh thang. Điều trị bệnh ôn nhiệt, khí huyết lưỡng hư, phát ban chẩn, thường dùng cùng thạch cao, tri mẫu như bài hoá ban thang.
Điều trị hầu họng sưng đau trong bệnh ngoại cảm, sốt cao thường dùng cùng bạc hà, liên kiều, bản lam căn như bài Phổ tễ tiêu độc ẩm. Điều trị xưng đau hầu họng do âm hư hoả vượng thường dùng cùng mạch môn, cát cánh, cam thảo như bài huyền mạch cam cát thang. Điều trị đàm hoả uất kết gây xưng hạch thường dùng cùng bối mẫu, mẫu lệ như bài tiêu loa hoàn. Điều trị mụn nhọt lở loét thường dùng cùng kim ngân hoa, liên kiều, tử hoa địa đinh.
Ngoài ra điều trị ho ra máu thường dùng cùng với bách hợp, địa hoàng, bối mẫu. Điều trị cốt trưng triều nhiệt thường dùng cùng địa cốt bì, ngân sài hồ, đan bì. Điều trị nội nhiệt tiêu khát thường dùng cùng với ngũ vị tử, kỷ tử, mạch môn.
Liều dùng: 10 – 15g.
Chú ý: không nên dùng trong tỳ vị hư hàn.
Cách sử dụng Huyền sâm
Cách thu hái và chế biến
Thu hoạch vào mùa đông khi thân và lá đã tàn. Đào lấy rễ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, tách riêng từng rễ, phân loại to nhỏ. Phơi hoặc sấy ở 50 đến 60 độ đến gần khô. Sau đó, đem ủ 5 ngày đến 10 ngày đến khi trong ruột có màu đen hoặc nâu đen, rồi tiếp tục phơi đến khô.
Người ta ủ dược liệu bằng cách trải ra trong nong nia thành một lớp dày chừng 15 cm, đề chỗ mát, hàng ngày đảo vài lần. Trong khi ủ phải đảo luôn, không để dày quá, không đậy kín quá dễ bị hấp hơi, thối hỏng.
Khi dùng thái lát phơi khô. Bảo quản ở nơi khô, tránh mốc mọt.
Nhận diện vị thuốc và liều dùng
Khi sử dụng, vị thuốc ở dạng lát mỏng hình gần tròn hoặc hình bầu dục. Bên ngoài màu vàng xám hoặc nâu xám, đề mặt lát màu đen, hơi bóng, đôi khi có khe nứt. Mùi như mùi đường cháy, vị hơi ngọt và hơi đắng.
Ngày dùng từ 8g đến 15g, dạng thuốc sắc (phối hợp trong thang thuốc).
Các bài thuốc từ Huyền sâm
Tăng dịch thang
Huyền sâm 40g, Sinh địa 32g, Mạch môn đông 32g, sắc uống.
Bài thuốc chủ trị sốt cao, nóng trong người, khô khát, miệng lưỡi khô, táo bón.
Thanh dinh thang
Tê giác 12g, Huyền sâm 12g, Kim ngân hoa 12g, Hoàng liên 6g, Mạch môn đông 12g, Sinh địa 20g, Trúc diệp 4g, Liên kiều 8g, Đan sâm 8g. Sắc 8 chén còn 3 chén, ngày uống 3 lần.
Bài thuốc dùng trị trường hợp sốt cao, không tỉnh táo, nói nhảm, mất ngủ, người khô khát.
Lưu ý, ngày nay không dùng Tê giác, có thể thay thế bằng vị thuốc khác.
Thiên vương bổ tâm đan
Nhân sâm, Huyền sâm, Đan sâm, Bạch linh, Viễn chí, Cát cánh mỗi thứ 20g, Đương quy, Mạch môn, Thiên môn, Bá tử nhân, Toan táo nhân mỗi thứ 40g, Sinh địa 160g. Các vị thuốc tán nhỏ, làm thành viên hoàn bằng hạt bắp, dùng Chu sa làm áo bên ngoài. Uống với nước ấm vào lúc đói.
Bài thuốc này dùng điều trị mất ngủ, người mệt mỏi, hồi hộp đánh trống ngực.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa viêm họng, viêm amydal gây sốt, cổ họng sưng đỏ
Huyền sâm 12-20g, Sinh địa 12-16g, Mạch môn 12g, Sa sâm 12g, Liên kiều 8-12g, Bạc hà 8g, Ô mai 2 quả, Hoàng cầm 8-12g, Cát cánh 8-12g, Cam thảo 4g. Sắc uống, Bạc hà cho vào sau.
Bài thuốc kinh nghiệm trị tróc da tay từ Huyền sâm
Mỗi ngày dùng Huyền sâm, Sinh địa mỗi thứ 30g. Hãm với nước nóng, uống như trà.
Kiêng kỵ khi dùng Huyền sâm
Do Huyền sâm có tính mát, nên khi uống thuốc kiêng các thức ăn đắng, lạnh như mướp đắng, ốc hến, … Đồng thời không dùng cho người tiêu hóa kém, thường lạnh bụng tiêu chảy. Lưu ý không dùng các dụng cụ bằng đồng để bào chế và không dùng chung với Lê lô do 2 vị thuốc có tính tương phản.
Để lại một phản hồi